Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND

Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng 2013 Bắc Kạn đã được thay thế bởi Quyết định 2368/QĐ-UBND 2014 kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Bắc Kạn 1997 2013 và được áp dụng kể từ ngày 24/12/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng 2013 Bắc Kạn


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2012/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 07 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO AN NINH - QUỐC PHÒNG NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Thực hiện Chỉ thị số: 19/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ Ngân sách Nhà nước 03 năm 2013 - 2015;

Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - Xã hội, An ninh - Quốc phòng năm 2012; nhiệm vụ và giải pháp phát triển Kinh tế - Xã hội, đảm bảo An ninh - Quốc phòng năm 2013; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản nhất trí báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội, An ninh - Quốc phòng năm 2012; nhiệm vụ và giải pháp phát triển Kinh tế - Xã hội, An ninh - Quốc phòng năm 2013 trình tại kỳ họp và nhấn mạnh một số điểm sau đây:

I. Tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển Kinh tế - Xã hội đảm bảo An ninh - Quốc phòng năm 2012.

Năm 2012, tình hình Kinh tế - Xã hội của tỉnh gặp khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế; thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp đã tác động bất lợi đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của cấp ủy, chính quyền các cấp và sự nỗ lực của nhân dân các dân tộc, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục tăng trưởng; các vấn đề xã hội được giải quyết kịp thời; quốc phòng - an ninh được củng cố và giữ vững.

Tuy nhiên, còn một số hạn chế như: tăng trưởng kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra, giải ngân các Chương trình mục tiêu quốc gia đạt thấp, trồng rừng chưa đạt kế hoạch, công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới chậm so với yêu cầu, một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết triệt để như: tình trạng khai thác khoáng sản, lâm sản trái phép còn diễn biến phức tạp, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông gia tăng;

II. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong phát triển Kinh tế - Xã hội, đảm bảo An ninh - Quốc phòng.

1. Mục tiêu tổng quát

Đảm bảo tăng trưởng cao hơn năm 2012, tập trung khai thác những ngành, lĩnh vực có lợi thế, quan tâm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo đảm ổn định chính trị - xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu a) Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tổng sản phẩm (GDP) tăng 13% so với năm 2012. Trong đó: khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 08%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 18,75%; khu vực dịch vụ tăng 14,5%.

- Tổng GDP theo giá hiện hành đạt trên 6.000 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 20,4 triệu đồng.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 390 tỷ đồng.

- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 160.000 tấn.

- Diện tích trồng cây dong riềng đạt trên 2.000ha.

- Trồng rừng đạt trên 12.500ha.

- Tổng đàn gia súc:

+ Đàn trâu, bò, ngựa: 122.000 con.

+ Đàn lợn: 240.000 con.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 23%.

b) Các chỉ tiêu xã hội:

- Dân số trung bình 308.000 người.

- Tốc độ tăng dân số 01%.

- Tạo việc làm mới cho 4.500 lao động.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 05%.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 05 tuổi dưới 20,5%.

- Tỷ lệ tốt nghiệp Phổ thông trung học trên 90%.

- Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 08 trường, lũy kế 52 trường.

- Số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về Y tế tăng thêm 8 xã, lũy kế 73 xã.

- Tỷ lệ xã xây dựng xong đồ án quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới đạt 100%.

- Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, gia đình văn hóa đạt 75%.

- Tỷ lệ làng, thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn “Làng văn hóa” 20%.

- Tỷ lệ các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử đạt 100%.

- Tỷ lệ số hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 93%.

c) Các chỉ tiêu môi trường:

- Nâng độ che phủ rừng lên 61%.

- Nâng tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh lên 90%.

d) Các chỉ tiêu về An ninh - Quốc phòng:

- Tỷ lệ khám phá án đạt trên 85%.

- Chỉ tiêu tuyển quân, động viên quân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng đạt 100%.

- Số vụ vi phạm luật giao thông đường bộ giảm 5%.

III. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu.

1. Về phát triển kinh tế

Tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với công nghiệp chế biến. Tập trung phát triển cây dong riềng cả về năng suất và diện tích; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đàn lợn giống Móng Cái thuần và chỉ đạo trồng rừng đạt kế hoạch. Đồng thời, khảo sát, xây dựng một số đường lâm nghiệp phục vụ khai thác rừng sản xuất.

Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, Ban Quản lý xã và Ban Phát triển thôn. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý thực hiện Chương trình; đặc biệt quan tâm đối với các xã điểm thực hiện Chương trình nông thôn mới; chỉ đạo xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới.

Hỗ trợ doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy trong Khu công nghiệp Thanh Bình, đôn đốc các doanh nghiệp, Hợp tác xã và các hộ sản xuất, chế biến, tiêu thụ dong riềng.

Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển tập trung một số công trình giao thông, điện, nước sạch nông thôn; hệ thống trụ sở và Trạm Y tế xã. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản theo kế hoạch và thực hiện giải ngân vốn kịp thời, đúng tiến độ.

Tăng cường xúc tiến đầu tư thương mại, du lịch; cung cấp thông tin và dự báo tình hình thị trường cho các doanh nghiệp, thúc đẩy việc triển khai thực hiện các cam kết với Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Mở rộng mạng lưới thương mại dịch vụ, tổ chức tốt Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn.

2. Về văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường dân tộc nội trú giai đoạn 2011-2015.

Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề, nhân rộng các mô hình dạy nghề có hiệu quả. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để đảm bảo nhu cầu học tập của các đối tượng, nhất là giáo dục mầm non.

Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất. Nghiên cứu hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, xử lý môi trường. Tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn chất lượng, thực hiện kiểm định các phương tiện đo lường thuộc danh mục phải kiểm định.

Thực hiện tốt các chính sách xã hội, tạo cơ hội cho hộ nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ sản xuất, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm.

Huy động các nguồn lực để khắc phục hậu quả, giảm nhẹ thiên tai, bảo đảm ổn định sản xuất và đời sống nhân dân.

Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xẩy ra. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực Văn hóa, Thông tin, Thể thao. Triển khai kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa.

3. Về tài nguyên, môi trường

Tăng cường hiệu quả quản lý, bảo vệ, khai thác đất đai, quy hoạch đô thị, tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm việc khai thác trái phép tài nguyên thiên nhiên, hủy hoại môi trường.

Tích cực kiểm tra, rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản.

Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để bảo đảm quyền lợi và khuyến khích nhân dân tham gia trồng rừng, bảo vệ rừng hợp lý, hiệu quả, nhất là khu vực Vườn Quốc gia, khu bảo tồn.

4. Về cải cách hành chính

Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành; kỷ cương, kỷ luật trong công tác của cán bộ công chức, viên chức.

Thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính nhà nước, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân.

Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, nâng cao năng lực quản lý của bộ máy hành chính các cấp.

5. Về công tác quốc phòng, an ninh, nội chính

Chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện và giải quyết kịp thời những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ cơ sở, không để hình thành “điểm nóng”, không để xảy ra tình huống đột xuất, bất ngờ.

Tập trung giải quyết những bức xúc như: việc giải toả đền bù thu hồi đất, khai thác khoáng sản, lâm sản trái pháp luật, tai nạn giao thông, nghiện các chất ma túy, lây nhiễm HIV.

Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước; xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

Nâng cao chất lượng công tác quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới, bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

IV. Tổ chức thực hiện.

1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội, An ninh - Quốc phòng năm 2013.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát thực hiện Nghị quyết này.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của chính quyền động viên cán bộ, chiến sĩ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh phát huy những thành tích đã đạt được, hăng hái lao động, sản xuất, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, giải pháp phát triển Kinh tế - Xã hội, đảm bảo An ninh - Quốc phòng năm 2013.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2012./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hà Văn Khoát

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 16/2012/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu16/2012/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/12/2012
Ngày hiệu lực17/12/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/12/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 16/2012/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng 2013 Bắc Kạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng 2013 Bắc Kạn
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu16/2012/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Kạn
                Người kýHà Văn Khoát
                Ngày ban hành07/12/2012
                Ngày hiệu lực17/12/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/12/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng 2013 Bắc Kạn

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng 2013 Bắc Kạn