Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2008 tỉnh Bến Tre đã được thay thế bởi Quyết định 1184/QĐ-UBND 2013 Danh mục văn bản quy phạm từ 1976 đến 2012 hết hiệu lực Bến Tre và được áp dụng kể từ ngày 10/07/2013.
Nội dung toàn văn Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2008 tỉnh Bến Tre
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2007/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 14 tháng 12 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 với những nội dung sau:
Điều 1. Phương hướng và chỉ tiêu phát triển
Năm 2008 có vị trí rất quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII, vì vậy, chúng ta phải huy động tối đa các nguồn lực của Nhà nước, của các thành phần kinh tế trong, ngoài nước và động viên mọi tiềm lực trong dân để đẩy mạnh phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện tốt các cam kết sau khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đồng thời với chú trọng đến chất lượng tăng trưởng. Đặc biệt là phải tập trung phát triển mạnh công nghiệp, làm khâu đột phá để thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, đồng thời tạo bước chuyển biến căn bản về bảo vệ môi trường; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; củng cố quốc phòng, giữ vững ổn định về chính trị; tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kéo giảm số vụ khiếu kiện, số vụ tai nạn giao thông và các loại tội phạm.
Năm 2008, phải phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu cơ bản như sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng từ 12% trở lên;
- Giá trị sản xuất nông lâm-ngư nghiệp tăng 5,35%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 23,44%;
- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 15%;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 150 triệu USD trở lên;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 8.500 tỷ đồng, tăng 18,9%;
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 685 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 1.475,4 tỷ đồng;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 36%. Tạo việc làm cho 30.000 lao động (trong đó xuất khẩu lao động trên 1.000 người);
- Giảm tỷ suất sinh 0,1%o; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,88%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 11%;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 20,5%;
- Đến cuối năm 2008 đạt 5 bác sĩ/vạn dân;
- Số hộ sử dụng điện đạt trên 95%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 80%, trong đó 27% hộ được sử dụng nước sạch.
- Giảm tai nạn giao thông và các loại tội phạm từ 10% trở lên.
Điều 2. Giải pháp thực hiện
- Nâng cao hơn nữa năng lực và hiệu lực quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và các ngành chức năng nhằm tạo ra sự chuyển biến đồng bộ trong bước tổ chức thực hiện ngay từ đầu năm, bảo đảm đạt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Tiếp tục đẩy mạnh vận động các nguồn đầu tư và các hình thức đầu tư, đồng thời phải có kế hoạch và giải pháp sát hợp trên từng lĩnh vực:
+ Về nông nghiệp và thủy sản: phải áp dụng toàn diện các giải pháp về mùa vụ, giống, kỹ thuật, thủy lợi, môi trường và phòng chống dịch bệnh… Tiếp tục chuyển đổi cây trồng vật nuôi, chỉ đạo sản xuất sát hợp trên từng vùng sinh thái và theo quy hoạch. Trong đó, cần tăng nhanh đàn gia súc, gia cầm, nhưng phải đảm bảo an toàn và hiệu quả. Hoàn trả lại các khoản thu thủy lợi phí không đúng với quy định của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ; thực hiện miễn thuỷ lợi phí từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 theo Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Hoàn chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch vùng nuôi cá da trơn của tỉnh; đồng thời ban hành quy trình nuôi cá da trơn đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế và môi trường sinh thái.
+ Về công nghiệp: tiếp tục đẩy nhanh tiến độ để xây dựng hoàn chỉnh về cơ bản hạ tầng Khu công nghiệp Giao Long và Cụm công nghiệp An Hiệp, thực hiện đúng cam kết với các nhà đầu tư và thu hút thêm đầu tư mới, nhằm tạo bước đột phá trong phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm công nghiệp hiện có của tỉnh; tiếp tục tháo gỡ khó khăn của các doanh nghiệp và phát triển các làng nghề.
+ Về thương mại-dịch vụ: khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển thương mại, dịch vụ, đi đôi với quản lý thị trường, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Bến Tre đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, tạo bước phát triển mạnh về du lịch khi cầu Rạch Miễu hoàn thành.
+ Về lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường: tăng cường công tác quản lý về khai thác tài nguyên, nhất là khai thác cát trên sông; kiên quyết xử lý các doanh nghiệp, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, những trường hợp tái phạm nghiêm trọng phải rút giấy phép hoặc đình chỉ sản xuất để răn đe và giáo dục chung. Tiếp tục triển khai đề án di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã đúng theo lộ trình đã đề ra.
+ Chống thất thu ngân sách nhằm bảo đảm chỉ tiêu thu và quản lý chặt chẽ các khoản chi. Trong xây dựng cơ bản tập trung vốn cho các công trình trọng điểm và hoàn thành các công trình dở dang, cần thiết thì đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh danh mục đầu tư, kiên quyết khắc phục việc đầu tư dàn trãi; không khởi công các công trình mới khi chưa đủ điều kiện nhằm bảo đảm hiệu quả đầu tư.
+ Hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể để xây dựng các quy hoạch chuyên ngành, các kế hoạch thực hiện hàng năm và 5 năm.
+ Hội đồng nhân dân tỉnh đồng ý cho tổng kết thực hiện các đề án: Tổng quan quy hoạch đào tạo cán bộ tỉnh Bến Tre đến năm 2000 và năm 2010; Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001-2010; Đề án phát triển sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2000-2010 và cho xây dựng mới đối với 03 đề án trên trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015. Đồng thời giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát lại tất cả các đề án chuyên ngành đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước đây, nay không còn phù hợp, tiến hành tổng kết và trình xin kết thúc đề án ở kỳ họp tới. Tiếp tục rà soát tất cả các loại phí, lệ phí đã được thông qua trước đây và đối chiếu với các quy định mới để trình xin điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
+ Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với những ý kiến thoả thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân đã giải quyết giữa 2 kỳ họp về chủ trương tham gia và phân bổ vốn đối ứng thực hiện Dự án VLAP; về việc xin hỗ trợ kinh phí mua sắm trang phục cho lực lượng dân quân của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; về việc trang bị xe ô tô phục vụ cho công tác điều tra chống tội phạm tham nhũng; về việc thu phí qua cầu Cống Đá, xã An Thạnh, huyện Thạnh Phú.
+ Phải tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các đề án xã hội hóa trên lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, dạy nghề.
Trong năm 2008, cần lưu ý những trọng tâm như sau:
- Có giải pháp phát triển ngành học mầm non và giáo dục thường xuyên; củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; tiến hành thực hiện phổ cập giáo dục trung học; đẩy nhanh tiến độ kiên cố hoá trường, lớp, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục thực hiện kế hoạch xây dựng, sắp xếp đội ngũ cán bộ, giáo viên; cần tiến hành xây dựng Trường Kỹ nghệ Bến Tre và Trung tâm Giáo dục lao động xã hội, sân vận động tỉnh.
- Có kế hoạch bổ sung biên chế cho ngành y tế, tăng cường thêm các trang thiết bị và từng bước giải quyết tình trạng quá tải ở các bệnh viện.
Chú trọng nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và các danh hiệu văn hoá, phát triển phong trào rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại.
Thực hiện tốt các chính sách xã hội, nhất là chính sách với người nghèo và giải quyết việc làm, đào tạo nghề.
- Tăng cường kiểm tra để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, lợi ích người tiêu dùng và ngăn ngừa các vụ ngộ độc tập thể.
- Thực hiện công tác gọi thanh niên nhập ngũ năm 2008 đủ chỉ tiêu và đảm bảo chất lượng. Phối hợp tốt các lực lượng quân sự - công an - biên phòng với phong trào quần chúng đấu tranh, giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội, kéo giảm các loại tội phạm, số vụ tai nạn giao thông.
- Tập trung giải quyết có hiệu quả các vụ khiếu nại, tố cáo, giải quyết cơ bản số vụ khiếu kiện còn tồn đọng quá hạn luật định và thực hiện các quyết định đã ban hành. Tiếp tục củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp, nâng chất lượng xét xử các loại án, không để phát sinh án tồn quá hạn luật định.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông có chiều sâu đến từng nhóm đối tượng, tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường bộ, đường sông, bến đò; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông; nâng cao trách nhiệm và năng lực cho chính quyền cấp xã trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn quản lý; triển khai thực hiện tốt Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông. Đồng thời, phát triển mạnh các loại hình vận tải công cộng phục vụ việc đi lại của nhân dân.
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các thủ tục hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng hoạt động ở bộ phận “một cửa”, nhân rộng việc thực hiện “một cửa - liên thông” 3 cấp chính quyền, giải quyết tháo gỡ những vướng mắc trong thủ tục cấp phép đầu tư, giấy chứng nhận và các dịch vụ công.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh cần tiếp tục chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể cho các ngành, các cấp và tuyên truyền cho nhân dân những vấn đề phải nhận thức đúng và phải chấn chỉnh, chuyển hướng sao cho phù hợp, tránh thiệt hại khi nước ta thực hiện các cam kết với WTO và với các nước.
+ Tăng cường sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các cấp đối với việc thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Định kỳ 6 tháng, năm có báo cáo kết quả thực hiện công tác trên.
- Ủy ban nhân dân tỉnh phải chỉ đạo các ngành chức năng có kế hoạch thực hiện sát hợp và thực hiện tốt vai trò tham mưu của ngành. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể trong việc phát động các phong trào cách mạng của quần chúng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh tổ chức triển khai trong các ngành, các cấp nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã nêu, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn và báo cáo với Hội đồng nhân dân để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2007 và có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
| CHỦ TỊCH |