Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND

Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Sóc Trăng ban hành

Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND tình hình kinh tế xã hội 2013 kế hoạch phát triển 2014 Sóc Trăng đã được thay thế bởi Quyết định 468/QĐ-UBND 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực Sóc Trăng và được áp dụng kể từ ngày 02/03/2015.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND tình hình kinh tế xã hội 2013 kế hoạch phát triển 2014 Sóc Trăng


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2013/NQ-HĐND

Sóc Trăng, ngày 10 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013 VÀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét Báo cáo số 228/BC-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận đóng góp của đại biểu Hội đồng nhân dân và giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, với nội dung chủ yếu như sau:

1. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013

Thống nhất với nhận định đánh giá về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân được nêu trong Báo cáo số 228/BC-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.

2. Mục tiêu, các chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu năm 2014

a) Mục tiêu

Triển khai kịp thời, đầy đủ các giải pháp điều hành góp phần thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát của Chính phủ; đồng thời tranh thủ thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao hơn năm 2013. Tạo chuyển biến rõ nét trong việc bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường bảo vệ tài nguyên, môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy tổ chức và điều hành của chính quyền các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; cải thiện môi trường kinh doanh. Giữ vững quốc phòng và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

b) Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 10 - 11%. GDP bình quân đầu người đạt 34 triệu đồng/năm (theo giá hiện hành).

- Cơ cấu kinh tế khu vực I, II, III tương ứng là 41,20% - 14,15% - 44,65%.

- Sản lượng lúa đạt từ 02 triệu tấn trở lên. Diện tích lúa đặc sản 75.000 ha.

- Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản 211.000 tấn; trong đó sản lượng khai thác 58.000 tấn.

- Giá trị sản lượng thu hoạch trên 01 ha đất nông nghiệp, thủy sản đạt 110 triệu đồng.

- Phấn đấu đạt 15 tiêu chí đối với 22 xã điểm xây dựng nông thôn mới; các xã còn lại đạt từ 12 tiêu chí.

- Giá trị sản xuất công nghiệp 8.400 tỷ đồng (giá cố định năm 1994).

- Giá trị xuất khẩu hàng hóa 490 triệu USD; trong đó xuất khẩu thủy sản 430 triệu USD.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa 42.000 tỷ đồng.

- Thu ngân sách nhà nước 1.800 tỷ đồng; trong đó thu trong cân đối 900 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 7.000 tỷ đồng.

- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia 31,34%.

- Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến các cấp học như sau: Nhà trẻ 5,46%; Mẫu giáo 92,1%; Tiểu học 99,95%; Trung học cơ sở 88,92%; Trung học phổ thông 47,32%.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 15%.

- Giảm tỷ lệ sinh 0,2‰.

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 73,39% (theo tiêu chí mới).

- Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế là 76,21%; trong đó tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện từ 8 - 10%.

- Giải quyết việc làm mới là 23.000 lao động; trong đó có 400 lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

- Dạy nghề cho 25.000 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 46%; trong đó lao động qua đào tạo nghề 41%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2 - 3%.

- Kéo điện sinh hoạt cho 8.500 hộ, trong đó có 7.000 hộ Khmer.

- Có 97% hộ dân thành thị và 94% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải.

- Trên 92% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.

- Tỷ lệ xử lý nước thải y tế đạt 50%.

- Tỷ lệ thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường các loại chất thải:

+ Chất thải rắn sinh hoạt đô thị, công nghiệp, dịch vụ: Trên 90%.

+ Chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn, làng nghề: Trên 45%.

+ Chất thải nguy hại: Trên 95%.

+ Rác thải y tế: Phấn đấu đạt trên 80%.

c) Các giải pháp chủ yếu

- Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm nông nghiệp; huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới: Tập trung thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, kiểm tra các cơ sở kinh doanh phân bón, thuốc trừ sâu, vật tư nông nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả Dự án phát triển chăn nuôi bò sữa. Khuyến khích phát triển mô hình chăn nuôi tập trung, trang trại. Quy hoạch, xác định lại vùng nuôi tôm theo hướng chuyên canh. Xúc tiến sớm triển khai thực hiện Dự án đầu tư mô hình thí điểm thủy lợi cấp, thoát nước riêng biệt vùng chuyên canh tôm huyện Trần Đề. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án cho ngư dân đóng mới tàu, thuyền đánh bắt xa bờ. Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Thúc đẩy, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường lành mạnh: Tập trung thực hiện tốt các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư - thương mại và du lịch, cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tạo điều kiện phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, trước hết là cung cấp thông tin và hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý cho các doanh nghiệp. Tích cực thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" gắn với phát triển thị trường nông thôn. Tăng cường công tác quản lý thị trường, bình ổn giá.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, quản lý đầu tư công: Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả đầu tư công. Thực hiện đồng bộ các giải pháp vận động tài trợ và đẩy nhanh giải ngân vốn ODA. Tăng cường quản lý đầu tư, bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình. Tập trung chống thất thu ngân sách, thực hiện triệt để tiết kiệm, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa thật cần thiết.

- Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thông tin, giáo dục, y tế: Tích cực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, giữ gìn vệ sinh, phát huy giá trị các di tích văn hóa trên địa bàn tỉnh, trước hết là đối với các di tích cấp Quốc gia. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền đúng đường lối, chính sách, tạo sự đồng thuận, phát huy sức mạnh cả hệ thống chính trị trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014. Triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và giảm quá tải bệnh viện. Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách an sinh xã hội: Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, nhất là lao động ở nông thôn. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khuyến khích người dân vươn lên thoát nghèo. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, trợ giúp xã hội, các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, khắc phục triệt để tình trạng cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.

- Tăng cường quản lý nhà nước về khoa học công nghệ và tài nguyên môi trường: Tăng cường ứng dụng và nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến phù hợp với địa phương; trước hết là trong sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, bảo quản và chế biến nông - thủy sản, hỗ trợ phát triển các ngành nghề ở nông thôn. Tăng cường quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng đất sau khi Nhà nước giao, cho thuê. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường đi đôi với kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Chấn chỉnh kỷ luật kỷ cương hành chính: Tập trung tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính. Đổi mới lề lối và phương pháp làm việc theo hướng đề cao vai trò, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng hoặc được phân công. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các giải pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai, minh bạch. Quan tâm, thường xuyên tổ chức đối thoại với công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, hợp tình hợp lý những vụ việc khiếu nại, tố cáo, nhất là những vụ khiếu kiện đông người liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường.

- Giữ vững an ninh chính trị, tăng cường đảm bảo trật tự an toàn xã hội: Bảo đảm vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Ngăn chặn kịp thời các âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh, xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm, nhất là tại các địa bàn trọng điểm, chú trọng bảo đảm an ninh nông thôn. Tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp đồng bộ đã đề ra về an toàn giao thông.

Điều 2.

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VIII, kỳ họp thứ 9 thông qua.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu;
- VP.Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP. Chủ tịch nước;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. TU, TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT.
HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Mai Khương

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 18/2013/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu18/2013/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/12/2013
Ngày hiệu lực20/12/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/03/2015
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 18/2013/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND tình hình kinh tế xã hội 2013 kế hoạch phát triển 2014 Sóc Trăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND tình hình kinh tế xã hội 2013 kế hoạch phát triển 2014 Sóc Trăng
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu18/2013/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sóc Trăng
                Người kýMai Khương
                Ngày ban hành10/12/2013
                Ngày hiệu lực20/12/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/03/2015
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND tình hình kinh tế xã hội 2013 kế hoạch phát triển 2014 Sóc Trăng

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND tình hình kinh tế xã hội 2013 kế hoạch phát triển 2014 Sóc Trăng