Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND

Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2011 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2011 Quảng Nam đã được thay thế bởi Quyết định 1841/QĐ-UBND 2014 kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Quảng Nam và được áp dụng kể từ ngày 16/06/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2011 Quảng Nam


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 186/2010/NQ-HĐND

Tam Kỳ, ngày 09 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 25

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 và nhiệm vụ kế hoạch năm 2011; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2010 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011 tại Báo cáo số 160/BC-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp như sau:

I. Các chỉ tiêu chủ yếu:

1. Các chỉ tiêu về kinh tế:

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 13,5%; Giá trị sản xuất ngành nông-lâm-ngư tăng 4,5%;

Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp và xây dựng tăng trên 20%, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng 24%;

Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng khoảng 16,5%; Tổng kim ngạch xuất khẩu 312 triệu USD, tăng 20%;

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 13.600 tỷ đồng, tăng 18,5%, chiếm 47% GDP;

Tổng thu ngân cách nhà nước 4.330 tỷ đồng; trong đó thu nội địa 2.920 tỷ đồng, thu xuất nhập khẩu 1.080 tỷ đồng.

2. Các chỉ tiêu về xã hội:

Tạo việc làm mới 38.000 lao động; Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2,5-3%;

Duy trì mức giảm tỷ lệ sinh 0,25%0;

Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 17%.

3. Các chỉ tiêu về môi trường:

100% dự án mới tại các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế phải có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn;

Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2011 là 46%; Tỷ lệ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 85%.

4. Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ.

II. Những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

1. Điều chỉnh, bổ sung, nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát triển bền vững.

Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, quy hoạch vùng Đông Quảng Nam khớp nối quy hoạch ngành và lãnh thổ, phát huy các lợi thế so sánh, đảm bảo thuận lợi trong công tác quản lý và đầu tư. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế mở Chu Lai đến 2015 và tầm nhìn đến năm 2025.

Tiếp tục rà soát, bãi bỏ các quy định làm hạn chế quyền của người sử dụng đất hợp pháp trong vùng quy hoạch. Khi công bố kế hoạch thu hồi đất có công trình nhà ở để thực hiện quy hoạch phải đồng thời công bố kế hoạch tái định cư gắn với giải quyết việc làm, ổn định đời sống của người có đất bị thu hồi theo đúng tinh thần Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 04 tháng 5 năm 2006 của HĐND tỉnh.

2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh và tính bền vững của nền kinh tế.

Tăng cường công tác dự báo về tình hình kinh tế - xã hội để kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ và giải pháp một cách linh hoạt, chủ động và có hiệu quả trong quản lý điều hành.

Khuyến khích phát triển mạnh sản xuất công nghiệp gắn với nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tập trung phát triển công nghiệp sản xuất điện năng, khai thác và chế biến nông, lâm, thủy sản. Khai thác và chế biến khoáng sản hợp lý, hiệu quả và bền vững. Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, có chính sách phát triển sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ; đồng thời, chú trọng phát triển các ngành nghề truyền thống có lợi thế cạnh tranh. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp, đảm bảo hiệu quả đầu tư theo Quyết định 105/2009/QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy chế quản lý cụm công nghiệp.

Phát triển các dịch vụ vận tải biển, du lịch, bưu chính - viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; chú trọng mở rộng các dịch vụ mới, nhất là các dịch vụ có hàm lượng khoa học – công nghệ cao và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Tăng cường công tác quản lý tài chính, tín dụng và giá cả thị trường.

3. Huy động các nguồn lực thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp, trước hết là giải pháp về tái định cư, bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, thủ tục hành chính, kể cả việc điều chuyển vốn để khắc phục tình trạng giải ngân chậm, tồn đọng vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản. Bố trí nguồn vốn tập trung, đầu tư dứt điểm, sớm đưa công trình vào sử dụng.

Thành lập quỹ phát triển quỹ đất, tạo nguồn tạm ứng cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư nhằm đẩy nhanh tiến độ các công trình.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm: Cầu Cửa Đại, hệ thống đường ven biển, đường cứu hộ, cứu nạn; thúc đẩy dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất; các công trình giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

4. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và miền núi.

Tiếp tục thực hiện đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Thực hiện tốt Nghị quyết số 143/2009/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2009 về phát triển giao thông nông thôn; Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND ngày 04 tháng 5 năm 2006 về tiếp tục phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại; Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2010 về tiếp tục phát triển thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu và kiên cố kênh mương; Nghị quyết số 113/2008/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2008 về đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã của HĐND tỉnh.

Triển khai thực hiện Quyết định 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch cho nông dân. Nghiên cứu ban hành hoặc trình HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ phát triển và cơ giới hóa trong nông nghiệp.

Triển khai thực hiện tốt chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, mở rộng việc thực hiện chương trình trên cơ sở phát huy nội lực của từng địa phương và cộng đồng; đồng thời, lồng ghép với các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự chuyển biến tích cực ở nông thôn.

Thúc đẩy các chương trình thuộc đề án được duyệt theo Nghị quyết 30a của Chính phủ đối với các huyện nghèo của tỉnh, các đề án trên một số lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, điện, xây dựng chính quyền theo Công văn số 588/TTg ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về hưởng chính sách ưu đãi như các tỉnh Tây Nguyên.

Khắc phục kịp thời những bất cập trong việc sắp xếp, bố trí tái định cư nhằm đảm bảo đất sản xuất, ổn định đời sống lâu dài và bền vững cho nhân dân trong vùng có dự án thủy điện. Kiên quyết đình chỉ các dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường, dân sinh và kém hiệu quả.

5. Bảo đảm an sinh xã hội, phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội.

Xây dựng và phát triển hệ thống an sinh xã hội. Đa dạng hóa các loại hình trợ giúp xã hội, cứu trợ xã hội. Thực hiện các chính sách khám chữa bệnh, hỗ trợ giáo dục và đào tạo, hỗ trợ nhà ở, cho vay vốn ưu đãi; đào tạo nghề, giải quyết việc làm; chính sách đối với người có công cách mạng. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng xã hội, Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ, nhất là khu vực miền núi.

Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết chuyên đề của HĐND tỉnh Khoá VII về phát triển sự nghiệp giáo dục, chính sách thu hút giáo viên từ đồng bằng lên công tác miền núi. Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học. Chú trọng phát triển các trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh theo đúng tinh thần Quyết định số 49/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Nâng cao chất lượng và quy mô chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, sức khỏe, vệ sinh môi trường. Thực hiện tốt chương trình đầu tư cho y tế từ nguồn trái phiếu Chính phủ và các chương trình mục tiêu khác; chú trọng chất lượng khám, chữa bệnh ở các Trung tâm y tế huyện, bệnh viện tuyến tỉnh. Nghiên cứu ban hành hoặc trình HĐND tỉnh ban hành chính sách luân chuyển bác sĩ về miền núi. Đẩy mạnh công tác quản lý dược; giải quyết tốt vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em.

Ưu tiên đầu tư các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng. Tiếp tục tu bổ, tôn tạo các di sản, di tích. Tăng mức hưởng thụ văn hóa đi đôi với việc nâng cao hơn nữa chất lượng văn hóa, thông tin, phát thanh, truyền hình. Có kế hoạch đầu tư nâng cao chất lượng chương trình để thực hiện việc phát sóng truyền hình Quảng Nam lên vệ tinh VINASAT I.

6. Giải quyết tốt các vấn đề về môi trường và phát triển bền vững.

Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện chương trình trọng điểm trong chiến lược bảo vệ môi trường. Gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội theo quan điểm phát triển bền vững. Đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các chương trình dự án đầu tư. Tập trung giải quyết tốt vấn đề môi trường ở các khu, cụm công nghiệp và các mỏ khai thác khoáng sản...

7. Đẩy mạnh công tác dân vận chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm.

Xây dựng và thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2 2011- 2015. Phân cấp và làm rõ trách nhiệm từng cấp, ngành, đơn vị và người đứng đầu các cơ quan, tập trung đầu mối trong giải quyết công việc hành chính với công dân và doanh nghiệp, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.

Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, trước hết là trong lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, chi tiêu ngân sách, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Tập trung vào các giải pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai, đề cao vai trò giám sát của nhân dân và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

8. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh và thanh tra.

Nâng cao chất lượng, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, gắn thế trận quốc phòng toàn dân với an ninh nhân dân ngày càng vững chắc. Đẩy mạnh việc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho các đối tượng. Tổ chức diễn tập tác chiến phòng thủ theo Nghị quyết số 28 của Bộ Chính trị đảm bảo an toàn tuyệt đối, có chất lượng. Thực hiện có hiệu quả công tác nắm tình hình, đề cao cảnh giác, nâng cao sẵn sàng chiến đấu. Tổ chức giao, nhận quân đúng kế hoạch, đủ chỉ tiêu.

Triển khai sâu, rộng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành luật pháp. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm hình sự. Chú trọng hơn nữa công tác bảo đảm an toàn giao thông.

Tăng cường công tác thanh tra kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sủ dụng ngân sách. Kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; kiên quyết thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, các quyết định xử lý vi phạm sau thanh tra đúng pháp luật.

Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2011.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VII, Kỳ họp thứ 25, thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2010./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sỹ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 186/2010/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu186/2010/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2010
Ngày hiệu lực19/12/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/06/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 186/2010/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2011 Quảng Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2011 Quảng Nam
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu186/2010/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
                Người kýNguyễn Văn Sỹ
                Ngày ban hành09/12/2010
                Ngày hiệu lực19/12/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/06/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2011 Quảng Nam

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2011 Quảng Nam