Nội dung toàn văn Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ thủy lợi đất màu
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 160/2010/NQ-HĐND | Tam Kỳ, ngày 22 tháng 4 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI ĐẤT MÀU VÀ KIÊN CỐ KÊNH MƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2011-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương;
Căn cứ Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009-2015 và Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1115/TTr-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về đề nghị phê duyệt Đề án phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương giai đoạn 2011-2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua chủ trương tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 54/2006/NQ-HĐND ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương đến năm 2015 và bổ sung, điều chỉnh một số nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu:
Ưu tiên đầu tư vùng trọng tâm, trọng điểm về nông nghiệp; những công trình có quy mô, suất đầu tư hợp lý; khu vực có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn để thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Xác định việc phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương là chương trình mục tiêu của tỉnh; sớm quy hoạch tổng thể mạng lưới thủy lợi trên địa bàn tỉnh gắn với công tác dồn điền đổi thửa để làm cơ sở xác định nhu cầu cũng như tạo sự chủ động trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư cho chương trình này.
Nâng cao hiệu quả sử dụng công trình kết hợp với việc gắn trách nhiệm bảo vệ công trình của các đơn vị cung cấp nước và mọi người dân, tăng cường ý thức tự quản trong cộng đồng dân cư.
1.1. Về thủy lợi nhỏ:
Tập trung chủ yếu thực hiện ở miền núi nhằm phát triển diện tích và nâng cao năng suất lúa nước. Giai đoạn 2011-2015, đầu tư xây dựng 256 công trình, phục vụ tưới 3.646 ha, với tổng kinh phí đầu tư 143 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 28,6 tỷ đồng.
1.2. Về thủy lợi đất màu:
Giai đoạn 2011-2015, đầu tư xây dựng 109 công trình, phục vụ tưới 1000 ha, với tổng kinh phí đầu tư 40 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 8 tỷ đồng để tận dụng đất ven sông, bãi bồi, đồi, gò, vùng cát ven biển…có nước phục vụ sản suất cây màu, tăng thu nhập, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân.
1.3. Về kiên cố kênh mương:
Giai đoạn 2011-2015, thực hiện kiên cố 110 km kênh loại II với kinh phí khoảng 90 tỷ đồng và 300 km kênh loại III với kinh phí khoảng 120 tỷ đồng, theo hướng ưu tiên đầu tư những khu vực có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn để tiết kiệm nước, đất sản xuất, giảm chi phí duy tu bảo dưỡng công trình gắn với phát triển giao thông nội đồng.
2. Cơ chế chính sách tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011-2015:
2.1. Về phát triển thủy lợi nhỏ:
Ngân sách tỉnh và Trung ương đầu tư 100% theo các chương trình, dự án có mục tiêu của Nhà nước.
2.2. Về thủy lợi đất màu:
- Đối với hệ thống đường dây điện, trạm biến áp, trụ điện phục vụ bơm nước từ các giếng khoan tưới cho đất sản xuất trồng cây màu, ngân sách tỉnh đầu tư 100% giá trị dự toán đường dây trung, cao thế, trạm biến áp và 80% giá trị dự toán đường dây hạ thế; nhân dân tự đầu tư máy bơm, công khoan, vật tư lắp đặt giếng, thiết bị phục vụ tưới và phần kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng để thi công công trình.
- Đối với công trình ao thu gom nước nhỉ trong cát, ngân sách tỉnh đầu tư 100% phần đầu mối và kiên cố kênh mương, kể cả công trình trên kênh, phần đất do nhân dân đóng góp.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng thủy lợi nhỏ, ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất vay sau đầu tư. Thực hiện phân cấp quản lý, giao khoán cho thuê (kể cả bán) hoặc bàn giao cho địa phương quản lý các trạm bơm, công trình thủy lợi nhỏ nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả.
2.3. Về kiên cố kênh mương:
Kênh loại II: Ngân sách tỉnh và Trung ương đầu tư 100% theo các chương trình, dự án có mục tiêu của Nhà nước.
Kênh loại III: Thực hiện cơ chế đầu tư như sau:
Khu vực I: Gồm các xã, phường, thị trấn ở các huyện, thành phố: Tam Kỳ, Hội An (trừ xã đảo Tân Hiệp), Điện Bàn, Đại Lộc (trừ 9 xã: Đại Sơn, Đại Hồng, Đại Thạnh, Đại Chánh, Đại Lãnh, Đại Hưng, Đại Đồng, Đại Quang, Đại Tân), Duy Xuyên (trừ 2 xã: Duy Sơn, Duy Phú), Thăng Bình (trừ 2 xã: Bình Lãnh, Bình Phú), Quế Sơn (trừ xã Quế Phong), Phú Ninh (trừ xã Tam Lãnh), Núi Thành (trừ 4 xã: Tam Trà, Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Tây).
Tỷ lệ đầu tư xây dựng công trình được quy định như sau:
+ Ngân sách tỉnh đầu tư : 50%
+ Ngân sách huyện, xã hỗ trợ, đóng góp của HTX và nhân dân : 50%
Tỷ lệ hỗ trợ cụ thể của ngân sách cấp huyện, cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định.
Phần kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng do địa phương và nhân dân đóng góp thực hiện (không tính vào giá trị dự toán).
Khu vực II: Gồm các xã, thị trấn thuộc các huyện miền núi: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn; các xã miền núi, hải đảo thuộc thành phố Hội An và các huyện đã nêu ở khu vực I, Điểm 2.3 Mục 2 Điều này.
Tỷ lệ đầu tư xây dựng công trình được quy định như sau:
+ Ngân sách tỉnh đầu tư :70%
+ Ngân sách huyện, xã hỗ trợ, đóng góp của HTX và nhân dân : 30%
Trong đó, mức hỗ trợ cụ thể của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định và không thấp hơn 20%.
Phần kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng do địa phương và nhân dân đóng góp thực hiện (không tính vào giá trị dự toán).
3. Nguồn vốn đầu tư.
3.1. Chương trình thủy lợi nhỏ, kiên cố kênh loại II.
- Sử dụng nguồn ngân sách tỉnh, kể cả phần vượt thu hằng năm; nguồn vốn vay của Trung ương theo Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án (135, 134, Nghị quyết 39 của Bộ Chính trị, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, nguồn vốn theo Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, Chính sách đối với các huyện miền núi của 6 tỉnh Tây Nguyên theo văn bản số 588/TTg-ĐP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình biên giới hải đảo, các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và kinh phí tài trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO)).
3.2. Chương trình thủy lợi đất màu và kiên cố kênh loại III.
Thực hiện theo phương châm “nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”, trong đó có sự tham gia giám sát của người dân vùng hưởng lợi. Hằng năm, ngân sách tỉnh bố trí tối thiểu là 17 tỷ đồng, kết hợp với nguồn vốn ngân sách cấp huyện, xã và đóng góp của nhân dân để thực hiện chương trình thủy lợi đất màu và kiên cố kênh loại III.
Ngoài ra, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tích cực huy động các nguồn vốn vay và bố trí ít nhất 10% ngân sách vượt thu hằng năm (sau khi đã dành 50% để cải cách tiền lương) để tăng nguồn vốn đầu tư cho chương trình này.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết số 54/2006/NQ-HĐND ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh và những nội dung bổ sung tại Nghị quyết này để xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện hằng năm.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát quá trình triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VII, Kỳ họp thứ 23 thông qua ngày 22 tháng 4 năm 2010./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |