Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND

Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 doTỉnh Trà Vinh ban hành

Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2008 Trà Vinh đã được thay thế bởi Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 rà soát hệ thống hóa kỳ đầu văn bản pháp luật Trà Vinh và được áp dụng kể từ ngày 05/03/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2008 Trà Vinh


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2007/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 08 tháng 12 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2008

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 của Tỉnh ủy Trà Vinh;

Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan; ý kiến thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 15 - khóa VII,

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh nhất trí cao với đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2007, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 cùng các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh và báo cáo của các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NĂM 2007

Năm 2007 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006- 2010. Với sự nỗ lực, phấn đấu và quyết tâm cao của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các ngành, các cấp trong tỉnh, đã tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh năm 2007 đạt nhiều kết quả quan trọng: kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển đạt mức tăng trưởng khá, giá trị tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 13,74%; thu ngân sách 329 tỷ đồng đạt 103,3% kế hoạch, tăng 18,69%; huy động vốn đầu tư toàn xã hội 2.970 tỷ đồng đạt 89,86% kế hoạch, tăng 22,22%; kim ngạch xuất khẩu 72 triệu USD, đạt 90% kế hoạch, tăng 32,27%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực; sản xuất nông nghiệp phát triển đúng hướng, tạo được nhiều mô hình tốt, năng suất, chất lư­ợng, hiệu quả sản xuất tăng; nuôi trồng và khai thác thủy - hải sản có sự phát triển về số lượng và quy mô; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển, nhất là các ngành chế biến thủy sản, chế biến l­ương thực, thực phẩm,...; thư­ơng mại - dịch vụ mức luân chuyển hàng hóa tăng khá, mạng lư­ới thông tin liên lạc phát triển theo hướng hiện đại, đảm bảo nhu cầu thông tin liên lạc trong nư­ớc và quốc tế; hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục đư­ợc đầu tư phát triển. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, báo chí, phát thanh truyền hình có nhiều tiến bộ; các chư­ơng trình quốc gia về y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc bảo vệ trẻ em đư­ợc triển khai thực hiện có hiệu quả; thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quan tâm thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, đời sống nhân dân tiếp tục đ­ược cải thiện. Tình hình chính trị - xã hội được giữ vững và ổn định.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra; tăng trưởng của một số ngành, lĩnh vực chưa cao, không ổn định, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển còn hạn chế. Sản xuất nông nghiệp, thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh, chi phí sản xuất tăng cao, tác động bất lợi đến sản xuất. Thủy sản phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh; triển khai các công trình phục vụ phát triển nuôi trồng, khai thác thủy sản còn chậm; chưa có giải pháp khai thác năng lực đánh bắt xa bờ đã được đầu tư; công tác quản lý nhà nước về giống cây trồng, vật nuôi thực hiện chưa tốt, vẫn còn tình trạng cây, con giống kém chất lượng lưu thông trên địa bàn tỉnh. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thu hút đầu tư còn hạn chế; nhiều sản phẩm phải tiêu thụ qua trung gian, hiệu quả sản xuất không cao. Giá cả thị trường biến động làm ảnh hưởng đến sức mua và đời sống nhân dân; hoạt động du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; chậm đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới chợ đầu mối; công tác xúc tiến thương mại còn hạn chế; kim ngạch xuất khẩu chưa đạt kế hoạch đề ra, chưa có nhiều sản phẩm mới; dịch vụ ngân hàng, vốn hoạt động còn hạn chế. Tiến độ thực hiện một số dự án đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm và đạt thấp so với kế hoạch, còn tồn đọng khá lớn các dự án đầu tư đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán. Việc cấp quyền sử dụng đất ở, sở hữu nhà cho dân thực hiện còn chậm. Lực lượng lao động, nhất là ở nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu về tay nghề của các doanh nghiệp, công tác đào tạo nghề ngắn hạn và dài hạn còn thực hiện chậm, lao động sau đào tạo được giải quyết việc làm còn thấp. Đội ngũ giáo viên tay nghề và năng lực sư phạm còn hạn chế; phân luồng học sinh sau THCS và THPT chưa có bước chuyển biến tích cực; tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng vẫn còn xảy ra ở mức khá cao; tiến độ xây dựng các trường chuẩn quốc gia còn chậm. Việc quá tải trong khám chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa tỉnh chưa được khắc phục, chất lượng khám chữa bệnh chưa tốt; tiến độ xây dựng, nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện chuyên khoa và tuyến cơ sở triển khai thực hiện chậm; dịch sốt xuất huyết vẫn còn xảy ra, tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS, tệ nạn nghiện ma túy, mại dâm có chiều hướng gia tăng; công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh chưa được thực hiện thường xuyên và đồng bộ. Tình hình an ninh, trật tự xã hội, từng lúc từng nơi có những diễn biến phức tạp, tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng còn ở mức cao. Việc giải quyết khiếu nại ở một số ngành, địa phương chưa được tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm, tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết đã có hiệu lực chưa kiên quyết.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2008

1. Mục tiêu, nhiệm vụ

Phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững hơn năm 2007; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông - ngư - lâm nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, cùng cả nước hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; phát triển đồng bộ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo....; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, kéo giảm phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông. Cải cách đồng bộ và toàn diện nền hành chính đi đôi với thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội và môi trường

a. Các chỉ tiêu kinh tế:

Tổng giá trị GDP tăng 14,5- 15% so với năm 2007; trong đó:

- Giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp tăng 3 - 3,5%;

- Giá trị tăng thêm của ngành lâm nghiệp tăng 9 - 10%;

- Giá trị tăng thêm của ngành thủy sản tăng 19- 20%;

- Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp tăng 21 -22%;

- Giá trị tăng thêm của ngành xây dựng tăng 20 - 21%;

- Giá trị tăng thêm của các ngành dịch vụ tăng trên 24%.

Tổng kim ngạch xuất khẩu 100 triệu USD, tăng 38,89% so với năm 2007.

Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 4.000 tỷ đồng, tăng 34,7% so với năm 2007.

Tổng thu ngân sách nhà nước 400 tỷ đồng tăng 21,58% so ước năm 2007, thu XSKT 144 tỷ đồng; ước tổng chi ngân sách 1.723,625 tỷ đồng.

b. Các chỉ tiêu xã hội:

- Tỷ lệ sinh giảm 0,40%o.

- Tạo việc làm mới cho 15.000 lao động.

- Tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi đạt 98%; tỷ lệ học sinh đi học trung học cơ sở đúng độ tuổi đạt 89%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 3%.

- 100% xã, phường, thị trấn có bác sĩ; phòng khám đa khoa khu vực có từ 02 bác sĩ trở lên;

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm 2%.

- Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản còn 4/100.000 trẻ em sinh ra sống.

- Tỷ lệ hộ nghe đài phát thanh đạt 97%; tỷ lệ hộ xem truyền hình đạt 84%.

- Xây dựng 1.500 căn nhà tình nghĩa (trong đó có 200 căn vận động).

- Tỷ lệ hộ được dùng điện đạt 94%.

- Giá trị gia tăng bình quân đầu người ước đạt gần 8.880.000 đồng / người / năm, tương đương 555 USD.

c. Các chỉ tiêu môi trường:

- Số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt 87%, số hộ dân thành thị được sử dụng nước sạch đạt 92%.

- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom tại các đô thị 80%.

- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 80%.

- Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đạt 60%.

- Hoàn thành việc xây dựng nhà máy xử lý nước thải trong Khu công nghiệp Long Đức.

- Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2008 đạt 37%.

III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

- Tiếp tục duy trì và nâng tốc độ tăng trưởng cao hơn, đảm bảo tính ổn định và bền vững trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động, áp dụng khoa học, kỹ thuật, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất và hiệu quả đầu tư; đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, khuyến khích phát triển ngành nghề giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn. Rà soát lại quy hoạch và đầu tư xây dựng vùng chuyên canh lúa chất lượng cao 50.000 ha; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, bố trí lịch thời vụ theo hướng 2 vụ lúa - 1 vụ màu hoặc 2 vụ màu - 1 vụ lúa, khai thác tốt các nguồn vốn đầu tư phục vụ cho nông nghiệp, thủy sản; khuyến khích nông dân đẩy mạnh áp dụng biện pháp “3 giảm, 3 tăng”, tiếp cận với các thông tin thị trường để chủ động sản xuất; có chính sách hỗ trợ nông dân mua sắm máy nông nghiệp để phục vụ sản xuất, xã hội hóa công tác giống cây trồng vật nuôi. Chủ động phòng chống, không để các loại dịch bệnh tái phát trên cây trồng, vật nuôi, nhất là dịch bệnh trên cây lúa và đàn gia cầm, gia súc. Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung, khuyến khích doanh nghiệp và hộ dân phát triển chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp. Xây dựng Trung tâm huấn luyện chăn nuôi bò Tầm Phương và Ngọc Biên trở thành nơi cung ứng các dịch vụ kỹ thuật nhằm tăng thêm giá trị cho đàn bò. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp và tư nhân đầu tư các lò giết mổ tập trung. Thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng, khuyến khích phát triển, mở rộng diện tích trồng rừng và trồng cây phân tán trong nhân dân. Chỉ đạo xây dựng các vùng chuyên canh tôm và cá da trơn theo quy hoạch đã được duyệt. Quản lý chặt chẽ quy hoạch, không để phát sinh nuôi trồng tự phát gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Tổ chức thực hiện tốt các dự án đầu tư cho ngành thủy sản đã được phê duyệt. Rà soát lại việc áp dụng chính sách nhằm khuyến khích đầu tư phát triển, có bổ sung chính sách mới, tạo động lực phát triển với qui mô ngày càng lớn hơn. Nâng cao chất lượng hoạt động tại các cảng cá, bến cá trở thành các đầu mối cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến xuất khẩu và phục vụ tiêu thụ nội địa. Xây dựng Hiệp hội tôm cấp tỉnh.

- UBND tỉnh chỉ đạo lập dự án bổ sung biên chế sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ sản, đô thị theo hướng mỗi xã, phường, thị trấn 02 biên chế (kỹ sư, cử nhân,...), mỗi huyện - thị xã 05 biên chế (kỹ sư, cử nhân, ...) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện trong năm 2008.

- Thúc đẩy phát triển công nghiệp với tốc độ tăng trưởng cao đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, chọn lọc phát triển các lĩnh vực có tiềm năng, là ngành mũi nhọn và các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Rà soát quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, bổ sung quy hoạch các ngành thuộc danh mục khuyến khích đầu tư và có khả năng thu hút đầu tư. Xây dựng các làng nghề, làng nghề truyền thống, hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho các làng nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến. Đẩy nhanh tiến độ thi công các hạng mục công trình Khu công nghiệp Long Đức; triển khai thi công đường vành đai, lập, phê duyệt quy hoạch và kêu gọi đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Cầu Quan, Cổ Chiên và cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở các huyện, thị xã.

- Tạo bước phát triển đột phá trong các ngành dịch vụ, tập trung vào các lĩnh vực có lợi thế, đóng góp nhiều cho tăng trưởng kinh tế, đáp ứng nhu cầu hàng hóa thiết yếu ngày càng tốt hơn cho xã hội, gắn việc đảm bảo trật tự kỷ cương trong hoạt động kinh doanh với chống buôn lậu và gian lận thương mại; đẩy mạnh phương thức tiêu thụ sản phẩm của nông dân thông qua hợp đồng. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung vào thị trường có sức mua lớn, mở rộng thị trường mới. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng khu du lịch biển Ba Động; tìm kiếm đối tác tham gia đầu tư; khai thác lợi thế của thị xã Trà Vinh để phát triển du lịch. Phát triển dịch vụ vận tải, nâng cao chất lượng vận tải thủy, bộ, nâng cấp mạng lưới giao thông đô thị; duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, nhất là đường đal nông thôn; 100 xã có đường ô tô đến trung tâm xã, tạo điều kiện thuận tiện cho đi lại, giao lưu hàng hóa của nông dân. Tiếp tục mở rộng và hiện đại hóa các dịch vụ bưu chính - viễn thông. Hiện đại hóa các dịch vụ tài chính, tín dụng ngân hàng. Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các loại thị trường, nhất là thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị trường lao động…

- Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội vào việc đẩy nhanh thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 và kế hoạch năm 2008. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư. Tập trung đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phục vụ mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế. Chú trọng vốn đầu tư cho các ngành: giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường, văn hóa- thông tin, y tế, xã hội…, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, xóa đói giảm nghèo, ưu tiên bố trí vốn cho các công trình trọng điểm, huyện điểm văn hóa (Trà Cú), xây dựng thị xã Trà Vinh thành thành phố thuộc tỉnh và nâng cấp, mở rộng thị trấn Duyên Hải trở thành thị xã đô thị loại IV. Tiếp tục triển khai công tác chuẩn bị đầu tư những công trình lớn đã được ghi trong kế hoạch 5 năm 2006-2010. Chuẩn bị các điều kiện cho việc triển khai các dự án quan trọng, quy mô lớn trên địa bàn tỉnh: Khu kinh tế Định An, công trình luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu, Trung tâm Điện lực - Duyên Hải, Trung tâm chính trị - hành chính tỉnh, các dự án nâng cấp, mở rộng các đoạn của 03 tuyến Quốc lộ 53, 54, 60, khởi động dự án cầu Cổ Chiên, dự án đầu tư cảng Trà Cú và nâng cấp đường tỉnh 915, các công trình thuỷ lợi thuộc dự án Nam Măng Thít và hệ thống thuỷ lợi đầu mối nhằm khai thác hiệu quả dự án Nam Măng Thít, dự án kè chống sạt lở sông Long Bình, sông Cổ Chiên khu vực thị xã Trà Vinh và huyện Châu Thành, đầu tư đê biển (phần đất còn lại 18 km và phần xây đúc của Dự án nâng cấp đê biển) và đê sông (đê bao rạch Trà Cú), dự án đầu tư cung cấp điện cho 20.000 hộ dân chưa có điện, chủ yếu là đồng bào Khmer.

- Đẩy mạnh việc triển khai và thực hiện có hiệu quả các chương trình xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các lĩnh vực này.

- Củng cố, duy trì và phát huy kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, trung học cơ sở. Thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông ở những nơi có điều kiện. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của nhà trường. Xây dựng kế hoạch và thực hiện lộ trình đến 2012 về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất- trang thiết bị trường học, đủ điều kiện dạy 2 buổi/ngày ở tiểu học và phân luồng học sinh sau THCS. Tiếp tục phát triển quy mô đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, bổ túc và dạy nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động, tăng cường đầu tư thiết bị, học cụ để giúp cho học sinh, sinh viên tiếp cận được với thực tế, nâng cao được chất lượng đào tạo. Phát triển quy mô phải bảo đảm với các điều kiện cơ sở vật chất hiện có, tránh phô trương hình thức. Vận động và thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục trên cơ sở lấy phong trào khuyến học làm nền tảng. Tiến hành cải cách hành chính, thực hiện phân cấp và quản lý giáo dục theo tiêu chí chất lượng.

- Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Phấn đấu để mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng cao; tăng số giường bệnh trên 1 vạn dân và 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ, nữ hộ sinh, phòng khám đa khoa khu vực có từ 02 bác sĩ trở lên; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, đảm bảo trẻ em dưới 1 tuổi đư­ợc tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc xin. Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, đặc biệt là HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh; tăng cường các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống ngộ độc thức ăn; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa khu vực và bệnh viện tuyến huyện. Tiến hành phân cấp quản lý đầu tư cơ sở vật chất ngành y tế cho cấp huyện. Khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập, hình thức chăm sóc sức khoẻ tại nhà. Nâng cấp trường Trung học Y tế lên trường Cao đẳng Y tế. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân, xây dựng mô hình hoạt động văn hóa thông tin trong các cơ sở tôn giáo; đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa- sức khỏe". Thực hiện tốt Đề án xây dựng huyện điểm văn hóa Trà Cú. Tăng cường các hoạt động phát thanh, truyền hình, báo chí, tuyên truyền, phổ biến kịp thời chủ trương chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước, gương người tốt, việc tốt, những tiến bộ khoa học - kỹ thuật, những mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả để nhân dân học tập, phát huy trong sản xuất và đời sống.

- Lập dự án về phát triển và nâng chất lượng nguồn nhân lực với giải quyết việc làm cho người lao động.

- Tăng cường các giải pháp tích cực, đồng bộ nhằm giải quyết tốt những vấn đề xã hội bức xúc. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, mở rộng các loại hình đào tạo nghề; đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động. Giải quyết tốt các chính sách xã hội, chăm sóc người có công với nước, gia đình thương binh, liệt sĩ, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng 1.500 căn nhà tình nghĩa, vận động xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo... nhằm từng bước cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân trong tỉnh.

- Thực hiện tốt chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình 134, 135 của Chính phủ và các chương trình, dự án hỗ trợ đời sống, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo vùng đông đồng bào Khmer. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của đồng bào có đạo; thực hiện quản lý nhà nước về tôn giáo chặt chẽ, đúng pháp luật.

- Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương và Chương trình hành động của Tỉnh ủy về công tác an ninh - quốc phòng trong tình hình mới. Chủ động phòng ngừa và tấn công truy quét các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự nguy hiểm, tội phạm có tổ chức, tội phạm ma túy, buôn lậu, tham nhũng, lãng phí...; đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, giữ vững trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên tuyên truyền giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân, chú trọng Luật giao thông đường bộ, đi đôi với xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nhằm kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân, tuyển sinh quân sự năm 2008.

- Tăng cường chỉ đạo giải quyết kịp thời, đúng luật các đơn thư khiếu kiện của công dân không để xảy ra điểm nóng về an ninh, trật tự. Thực hiện tốt đề án tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010, năm 2008 tiếp tục tập trung cho cải cách thủ tục hành chính trong các khâu cấp phép đầu tư, cấp phép kinh doanh, quản lý XDCB, đất đai,... mở rộng việc áp dụng cơ chế "1 cửa" liên thông trong các cơ quan nhà nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức, có uy tín đối với nhân dân, có tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện công vụ, kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm, gây khó khăn phiền hà, ách tắc trong giải quyết công việc. Nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng kiểm tra, giám sát của HĐND các cấp. Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa Quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan, doanh nghiệp.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cấp theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết này; cần nâng cao hơn nữa hiệu lực quản lý, chỉ đạo, điều hành, cải cách hành chính, cải tiến phương thức tổ chức thực hiện, đề cao trách nhiệm và vai trò gương mẫu của người đứng đầu cơ quan; quy định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm của ngành và địa phương trong tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2008 và thực thi pháp luật ở địa phương.

Khi có số liệu chính thức về kinh tế - xã hội năm 2007, UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh vào cuối quí I/2008 và báo cáo HĐND tỉnh vào kỳ họp đầu tháng 7/2008.

Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường công tác giám sát và tích cực vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.

Năm 2008 là năm kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện giữa nhiệm kỳ của Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII và Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006- 2010. HĐND tỉnh kêu gọi toàn thể đồng bào, cán bộ, chiến sĩ, các cấp, các ngành trong tỉnh phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực tự cường, tính năng động sáng tạo, nỗ lực vượt bậc với quyết tâm cao, vượt qua khó khăn thử thách, thực hiện hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2008.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2007 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thái Bình

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 19/2007/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu19/2007/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/12/2007
Ngày hiệu lực18/12/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 05/03/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 19/2007/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2008 Trà Vinh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2008 Trà Vinh
              Loại văn bảnNghị quyết
              Số hiệu19/2007/NQ-HĐND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Trà Vinh
              Người kýNguyễn Thái Bình
              Ngày ban hành08/12/2007
              Ngày hiệu lực18/12/2007
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 05/03/2014
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2008 Trà Vinh

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2008 Trà Vinh