Nghị quyết 20/2007/NQ-HĐND

Nghị quyết 20/2007/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Nghị quyết 20/2007/NQ-HĐND công tác phí chế độ chi hội nghị cơ quan nhà nước Khánh Hòa đã được thay thế bởi Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND công tác phí chế độ chi hội nghị cơ quan nhà nước Khánh Hòa và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2011.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 20/2007/NQ-HĐND công tác phí chế độ chi hội nghị cơ quan nhà nước Khánh Hòa


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2007/NQ-HĐND

Nha Trang, ngày 14 tháng 7 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Công văn số 4949/BTC-VP ngày 11/4/2007 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính;

Sau khi xem xét Tờ trình số 4296/TTr-UBND ngày 02/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 40/BKTNS-TH ngày 10/7/2007 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Chế độ công tác phí đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được quy định cụ thể như sau:

1. Phạm vi, đối tượng, điều kiện được thanh toán công tác phí và các quy định khác liên quan đến chế độ công tác phí của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Các chế độ cụ thể

a) Thanh toán tiền tự túc phương tiện đi lại

Việc thanh toán tiền tự túc phương tiện đi lại của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Riêng đối với những nơi không có phương tiện vận tải ô tô hành khách hoạt động mà cán bộ đi công tác đủ điều kiện nêu trên thì được thanh toán theo định mức 30 km/1lít xăng cho số km thực tế đi và theo giá nhiên liệu tại thời điểm thanh toán.

b) Phụ cấp lưu trú

- Phụ cấp lưu trú trong tỉnh (áp dụng với các trường hợp mà khoảng cách từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 10 km trở lên):

+ Trường hợp đi công tác đến hai huyện miền núi Khánh Sơn hoặc Khánh Vĩnh, mức phụ cấp là 40.000đồng/ngày/người.

+ Trường hợp đi công tác đến các địa phương còn lại, mức phụ cấp là 30.000 đồng/ngày/người.

- Phụ cấp lưu trú ngoài tỉnh:

+ Trường hợp đi công tác đến thành phố Hồ Chí Minh hoặc thành phố Hà Nội, mức phụ cấp là 70.000 đồng/ngày/người;

+ Trường hợp đi công tác đến các địa phương còn lại thì mức phụ cấp là 60.000 đồng/ngày/người.

c) Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác

- Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán với các mức như sau:

+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh thì mức tối đa được thanh toán là 150.000 đồng/ngày/người;

+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì mức tối đa được thanh toán là 140.000 đồng/ngày/người;

+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh thì mức tối đa được thành toán là 120.000 đồng/ngày/người;

+ Đi công tác tại các vùng còn lại thì mức tối đa được thanh toán là 100.000 đồng/ngày/người.

- Trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ thì được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:

+ Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho đối tượng là Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Phó Bí thư Tỉnh ủy thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng;

+ Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên Ban thường vụ Tỉnh ủy và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;

+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người. Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.

- Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác; trường hợp được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế thì phải cung cấp hóa đơn tiền thuê phòng nghỉ hợp pháp ngoài các chứng từ trên.

d) Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng

- Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được thanh toán tiền công tác phí theo mức khoán là 70.000 đồng/tháng/người;

- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng (như văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng đi kiểm tra rừng, lực lượng quản lý thị trường,...) thì tùy theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán và phải đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị, với mức khoán tối đa là 200.000 đồng/người/tháng; trường hợp phải thường xuyên đi công tác lưu động từ 10 ngày đến 15 ngày/tháng thì mức khoán tối đa là 150.000 đồng/người/tháng.

Điều 2. Chế độ chi tiêu hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được quy định cụ thể như sau:

1. Về đối tượng, phạm vi và các quy định khác liên quan đến chế độ cho hội nghị được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Mức chi cụ thể như sau:

a) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:

- Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn là 70.000 đồng/ngày/người;

- Cuộc họp cấp huyện, thị xã, thành phố tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn là 50.000 đồng/ngày/người;

- Cuộc họp cấp xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn là 20.000 đồng/ngày/người;

b) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại khoản I, Điều 1 Nghị quyết này;

c) Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Quyết định số 1700/QĐ-UBND ngày 29/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc quy định một số mức chi đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;

d) Chi nước uống: Tối đa không quá mức 7.000 đồng/ngày/đại biểu;

đ) Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá vé xe thực tế tại địa phương.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 18/2005/NQ-HĐND ngày 21/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV.

Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 8 thông qua./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần An Khánh

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 20/2007/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu20/2007/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/07/2007
Ngày hiệu lực24/07/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/01/2015
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 20/2007/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 20/2007/NQ-HĐND công tác phí chế độ chi hội nghị cơ quan nhà nước Khánh Hòa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản hiện thời

            Nghị quyết 20/2007/NQ-HĐND công tác phí chế độ chi hội nghị cơ quan nhà nước Khánh Hòa
            Loại văn bảnNghị quyết
            Số hiệu20/2007/NQ-HĐND
            Cơ quan ban hànhTỉnh Khánh Hòa
            Người kýTrần An Khánh
            Ngày ban hành14/07/2007
            Ngày hiệu lực24/07/2007
            Ngày công báo...
            Số công báo
            Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/01/2015
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Nghị quyết 20/2007/NQ-HĐND công tác phí chế độ chi hội nghị cơ quan nhà nước Khánh Hòa

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 20/2007/NQ-HĐND công tác phí chế độ chi hội nghị cơ quan nhà nước Khánh Hòa