Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND

Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 2 ban hành

Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015 đã được thay thế bởi Nghị quyết 96/2018/NQ-HĐND phát triển giáo dục mầm non và phổ thông Hà Tĩnh 2025 và được áp dụng kể từ ngày 01/09/2018.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2011/NQ-HĐND

Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2015 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005;

Sau khi xem xét Tờ trình số 391/TTr-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo”.

Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu có nội dung cần thiết điều chỉnh, bổ sung, UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND quyết định và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 2 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Giáo dục&Đào tạo;
- Văn phòng Bộ Tư lệnh QK4;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ, VP UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ, CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT Thông tin VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT Công báo - Tin học VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP. HH200b

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2015 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của HĐND tỉnh)

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sự nghiệp giáo dục - đào tạo (GD-ĐT) luôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm đúng mức và coi đó “là quốc sách hàng đầu”, với quan điểm "đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, đầu tư có lợi nhất...". Cùng với sự phát triển chung của cả nước, Hà Tĩnh là một trong những tỉnh đã có thành tích nổi bật trong GD-ĐT, thành tích đó đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng của địa phương. Bên cạnh những thành tích đạt được, GD-ĐT vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại, hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và truyền thống hiếu học của quê hương, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.

Để tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được, nhanh chóng khắc phục những khó khăn, hạn chế trong GD-ĐT thời gian qua, tạo bước phát triển đột phá nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong thời gian tới, UBND tỉnh căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI, Luật Giáo dục (2005), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và tình hình thực tế ở địa phương, xây dựng "Đề án về phát triển GD-ĐT đến năm 2015 và những năm tiếp theo". Đề án sẽ đánh giá tình hình hiện nay, đề ra mục tiêu và những giải pháp chủ yếu để phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo tỉnh nhà giai đoạn 2011-2015 và những năm tiếp theo.

Phần I

TÌNH HÌNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THỜI GIAN QUA

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1.1. Mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, đáp ứng phần lớn nhu cầu học tập của nhân dân

Mạng lưới cơ sở giáo dục của tỉnh hiện nay như sau:

- Giáo dục mầm non: Có 278 trường mầm non (MN), trong đó có 165 trường công lập, 111 trường bán công và 2 trường tư thục.

- Giáo dục phổ thông: Có 304 trường tiểu học (TH), 188 trường trung học cơ sở (THCS), 40 trường trung học phổ thông (THPT) công lập (phụ lục 2), 2 trường THPT tư thục và 3 trường THPT dân lập,

- Giáo dục đại học: Có 1 trường đại học (ĐH), 2 trường cao đẳng (CĐ),

- Giáo dục nghề nghiệp: Có 2 trường cao đẳng nghề (CĐN), 2 trường trung cấp nghề (TCN), 1 trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN),

- Giáo dục thường xuyên: Có 1 trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) cấp tỉnh, 1 trung tâm bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục (gọi tắt là trung tâm bồi dưỡng giáo viên - TTBDGV), 4 trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp (TTGDTX-HN) cấp huyện, 4, trung tâm GDTX-HN-DN cấp huyện, 3 trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) cấp huyện, 3 trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp (TTKTTH-HN) cấp huyện, 13 trung tâm tin học, 4 trung tâm ngoại ngữ, 262 trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) xã, phường, thị trấn.

Kết thúc năm học 2010-2011, toàn tỉnh có 115 trường MN, 296 trường TH, 97 trường THCS và 14 trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Mạng lưới cơ sở giáo dục nói trên đã đáp ứng hầu hết nhu cầu học tập cho nhân dân tỉnh nhà.

Năm học 2010-2011, toàn tỉnh có trên 325 nghìn học sinh, sinh viên, chiếm hơn 1/4 dân số cả tỉnh (chưa kể sinh viên đi học ở các trường ngoại tỉnh). Tỷ lệ lao động qua đào tạo theo các trình độ khác nhau tăng từ 22,5% (năm 2005) lên 35% (năm 2010), trong đó đào tạo nghề tăng từ 20% lên 31%.

1.2. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được bổ sung về số lượng, thường xuyên được bồi dưỡng để nâng cao chất lượng

- Đến nay, Hà Tĩnh có một đội ngũ cán bộ, giáo viên 24369 người (23.579 người thuộc Sở GD-ĐT quản lý, 790 người thuộc các trường ĐH, CĐ, CĐN, TCN, TCCN). Trong đó MN 5.410 người, TH 7259 người, THCS 7127 người, THPT 3284 người, GDTX – HN 269 người, văn phòng Sở 66 người, các phòng GD-ĐT 164 người (phụ lục 2). Trường Đại học HT 256 người (trong đó có 1 GS-TS, 5 TS, 8 nghiên cứu sinh, 84 ThS, 120 ĐH); Trường Cao đẳng Y tế HT 73 người (trong đó có 14ThS, 3 Bác sỹ chuyên khoa 2, 1 Bác sỹ chuyên khoa 1, 2 nghiên cứu sinh, 39 ĐH); Trường Cao đẳng nghề Việt - Đức: 127 người (trong đó có 1 PGS-TS, 7 ThS, 26 đang học ThS, 45 ĐH); Trường Cao đẳng nghề Công nghệ: 140 (trong đó có 5 ThS, 30ĐH) ; Trường Cao đẳng Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nguyễn Du: 42 (trong đó có 6 ThS, 24 ĐH), Trường TC Nghề HT 100 người (trong đó có 3 ThS, 40 ĐH), Trường TC Kỹ nghệ có 52 người (trong đó có 2 ThS, 20 ĐH).

- Công tác tuyển dụng được tổ chức chặt chẽ, đúng qui định, việc ưu tiên con em diện chính sách và sinh viên đạt kết quả cao trong học tập, rèn luyện ở các trường sư phạm được thực hiện nghiêm túc.

- Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên đã được chú trọng; trình độ chuyên môn của đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) nâng lên đáng kể. Hiện tượng dạy chéo môn ở THPT cơ bản đã được khắc phục.

1.3. Có nhiều cải tiến trong công tác chỉ đạo, quản lý; chất lượng giáo dục ở các cấp học chuyển biến tích cực

Ngành giáo dục đã có nhiều cải tiến trong công tác chỉ đạo, quản lý các hoạt hoạt động dạy học; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, chất lượng giáo dục toàn diện có chuyển biến tích cực. Tỷ lệ tốt nghiệp các cấp học đạt ở mức cao, tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng hàng năm cao hơn so với bình quân cả nước.

Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS tiếp tục được cũng cố vững chắc, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục trung học được đẩy mạnh.

Công tác phát hiện bồi dưỡng nhân tài đạt được những thành tích đáng kể. Sau 20 năm thành lập, Trường THPT Chuyên tỉnh đã có 640 học sinh đạt giải quốc gia, có học sinh đạt giải cao trong kỳ thi Olimpic Toán Quốc tế và Đông Nam Á, vô địch cuộc thi “Đường lên đỉnh Olimpia”,v,v...

Trường đại học, các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề từng bước được củng cố nâng cấp, chất lượng đào tạo từng bước được cải thiện.

1.4. Công tác xã hội hoá giáo dục phát triển đúng hướng, có hiệu quả

Ngành giáo dục đã có nhiều biện pháp tích cực để tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh. Môi trường giáo dục ngày càng được cải thiện. Thông qua thực hiện xã hội hóa giáo dục (XHHGD), các lực lượng xã hội đã tham gia ngày càng tích cực vào việc huy động trẻ đến trường, giám sát, đánh giá và hiến kế cho giáo dục, đóng góp tiền của xây dựng cơ sở vật chất trường học, đầu tư mở trường, đóng góp kinh phí cho giáo dục dưới nhiều hình thức khác nhau. Năm học 2010-2011, cả tỉnh có 111 cơ sở giáo dục mầm non, 5 trường THPT ngoài công lập. Số học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập: 32.623 cháu mẫu giáo, nhà trẻ, 3.848 học sinh THPT.

1.5. Công bằng xã hội trong giáo dục đã được nâng cao

Bên cạnh việc thực hiện tốt các chính sách xã hội quy định chung trong cả nước, ngành giáo dục đã tích cực tham mưu cho các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp dành các nguồn kinh phí thích hợp để hỗ trợ, động viên học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, học sinh vùng sâu, vùng xa, học sinh người dân tộc ít người khắc phục khó khăn vươn lên trong học tập. Từ năm học 2007-2008, học sinh học nghề, sinh viên các trường cao đẳng, đại học con hộ nghèo đã được vay tiền theo chế độ ưu đãi của Nhà nước để chi trả cho việc học tập. Đầu tư của Nhà nước cho việc xây dựng cơ sở vật chất trường học, mua sắm trang thiết bị dạy học ở các địa bàn khó khăn, vùng tái định cư, khu kinh tế mới,... được quan tâm ưu tiên, điều kiện học tập của con em giữa các vùng, miền khá đồng đều.

II. NGUYÊN NHÂN THÀNH CÔNG

1. Cấp uỷ, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo, đầu tư đúng hướng. Tuy là địa phương nghèo nhưng tỉnh đã rất cố gắng huy động tốt các nguồn lực đầu tư phát triển GD-ĐT, nhất là đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học. Chế độ tiền lương và chính sách ưu đãi đối với nhà giáo được quan tâm hơn. Đầu tư cho giáo dục trong tổng chi ngân sách nhà nước mấy năm gần đây tăng dần.

2. Các cấp quản lý giáo dục, nhất là Sở GD-ĐT đã bám sát nhiệm vụ chính trị, đặc điểm của địa phương để tham mưu tích cực, đúng hướng, có hiệu quả cho các cấp uỷ Đảng, HĐND, UBND và ngành chuyên môn cấp trên. Tranh thủ được sự chỉ đạo, quan tâm giúp đỡ về nhiều mặt của Bộ GD-ĐT; lãnh đạo các cấp ở địa phương.

3. Có sự quan tâm, phối hợp tích cực của các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể quần chúng và các tầng lớp nhân dân trong các hoạt động GD-ĐT. Phát huy tốt quan điểm XHHGD của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn giáo dục của địa phương.

4. Đa số cán bộ quản lý, giáo viên trong ngành tâm huyết với nghề, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn, ra sức phấn đấu vươn lên.

5. Nhân dân Hà Tĩnh vốn có truyền thống hiếu học “tôn sư, trọng đạo”, biết đầu tư cho con em trong học tập; Phần lớn học sinh, sinh viên có đức tính cần cù, chịu khó, thông minh, sáng tạo, có ý chí phấn đấu rèn luyện để lập thân lập nghiệp, sẵn sàng góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.

III. NHỮNG HẠN CHẾ

1. Quy mô trường học và các trung tâm manh mún, thiếu tính thống nhất, chồng chéo

Hiện nay các trường mầm non chủ yếu dưới 10 nhóm, lớp/trường, tiểu học và THCS chủ yếu dưới 15 lớp/trường. Nhiều trường có các điểm lẻ nên công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, đối với trường THCS quy mô nhỏ nên giáo viên dạy chéo môn không thể khắc phục được. Số trường THPT nhiều, phân bổ không đều nên có trường tuyển sinh không đủ chỉ tiêu, quy mô giảm sút.

Toàn tỉnh có 16 trung tâm, nhưng có nhiều loại khác nhau: cấp tỉnh có 2 trung tâm: 1 trung tâm GDTX và 1 trung tâm bồi dưỡng NG-CBQLGD, cấp huyện có 14 trung tâm, phân bổ ở 4 huyện (Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, TP Hà Tĩnh, TX Hồng Lĩnh), mỗi huyện có 1 TTGDTX-HN-DN, 4 huyện (Thạch Hà, Đức Thọ, Hương Khê, Vũ Quang), mỗi huyện có 1 TTGDTX-HN, 3 huyện (Can Lộc, Nghị Xuân, Hương Sơn) mỗi huyện có 2 trung tâm (1 TTGDTX và 1 TTKTTH-HN), trong khi đó huyện Lộc Hà chưa có trung tâm nào.

Hệ thống trường học và các trung tâm thiếu tính thống nhất, manh mún, chồng chéo nên vừa khó khăn cho công tác quản lý điều hành, vừa lãng phí trong đầu tư và bố trí đội ngũ.

2. Cở sở vật chất trường học còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học

- Hiện nay hệ thống các trường MN và phổ thông toàn tỉnh vẫn còn trên 1.000 phòng học cấp 4 đã xuống cấp. Các trung tâm GDTX, trung tâm KTTH-HN, trung tâm HTCĐ được hình thành từ lâu nhưng chưa được quan tâm đầu tư xây dựng, phần lớp phòng học còn tạm bợ, khuôn viên nhỏ hẹp, cảnh quan thiếu hấp dẫn;

- Sân chơi, bãi tập, khu vệ sinh, hệ thống cấp điện, cấp nước của nhiều trường còn thiếu và không đồng bộ, không đảm bảo ánh sáng và vệ sinh môi trường, ảnh hưởng lớn đến hoạt động dạy học, hoạt động tập thể, vui chơi giải trí và rèn luyện chế chất;

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia cao nhưng tính bền vững không cao, một số hạng mục công trình chưa được quan tâm đầu tư đúng mức nên sử dụng kém hiệu quả và dễ xuống cấp như: phòng máy vi tính, phòng chức năng, thư viện, thiết bị;

- Trường ĐH và hầu hết các trường CĐ, TCCN, DN đang trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất nhưng nguồn vốn đầu tư còn khó khăn nên tiến độ chậm, chưa phát huy được hiệu quả; phương tiện và điều kiện nghiên cứu khoa học không đồng bộ, chất lượng hạn chế; Thiếu cơ sở thực hành đào tạo nghề, nhất là nghề bậc cao, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.

3. Đội ngũ CBQL, giáo viên không đồng bộ, chất lượng không đồng đều; số giáo viên có năng lực chuyên môn giỏi ngày càng ít, thiếu hạt nhân tích cực trong các nhà trường

- Đội ngũ giáo viên và CBQL được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, vào từng thời điểm lịch sử khác nhau nên chất lượng không đồng đều và còn nhiều hạn chế. Một bộ phận giáo viên chưa thực sự cố gắng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn, chậm đổi mới phương pháp dạy học nên hiệu quả công tác chưa cao, thậm chí có người còn vi phạm đạo đức lối sống, làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của người thầy trong xã hội. Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo hiệu quả chưa cao.

- Thời gian gần đây tính hấp dẫn của nghề dạy học bị giảm sút nên không thu hút được học sinh xuất sắc và học sinh giỏi vào ngành sư phạm. Do đó, số giáo viên có chuyên môn giỏi, đam mê và tâm huyết với nghề ngày càng ít, thiếu hạt nhân tích cực làm nòng cốt trong các nhà trường. Chính sách ưu đãi của Nhà nước cho cán bộ cấp Phòng và Sở GD-ĐT chưa phù hợp (không được hưởng chế độ đứng lớp và thâm niên nghề nghiệp như giáo viên) nên việc tuyển chọn và điều động GV giỏi, CBQL giỏi về công tác tại Phòng GD-ĐT cấp huyện và Sở GD-ĐT gặp nhiều khó khăn.

- Nhân viên hành chính và người phục vụ trong các trường học do hạn chế về định biên nên thiếu tính đồng bộ, phải kiêm nhiệm nhiều việc, thiếu tính chuyên môn sâu, khó đảm bảo được yêu cầu công tác, nhất là cán bộ thiết bị, thư viện, kế toán.

- Đội ngũ cán bộ giáo viên trường Đại học, các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thiếu những người có học hàm, học vị cao, thiếu những chuyên ngành, lĩnh vực mà tỉnh cần mở mã ngành để đào tạo phục vụ yêu cầu nguồn nhân lực trên địa bàn.

4. Chính sách đối với nhà giáo chưa thỏa đáng và còn nhiều bất cập

- Chính sách ưu tiên cho giáo viên công tác tại vùng khó khăn chưa được quan tâm đúng mức. Thiếu nhà công vụ, thiếu các phương tiện phục vụ sinh hoạt tập thể, thể dục thể thao; công tác luân chuyển cán bộ, điều động giáo viên theo hướng hợp lý hóa gia đình gặp khó khăn.

- Đời sống CB, GV của ngành còn nhiều khó khăn, nhất là giáo viên mầm non ngoài biên chế. Đặc biệt, thu nhập giữa giáo viên các trường công lập với giáo viên các trường bán công có sự chênh lệch rất lớn, ảnh hưởng đến chất lượng dạy học của các trường bán công.

5. Chất lượng giáo dục toàn diện còn hạn chế. Quản lý dạy thêm, học thêm chưa thực sự hiệu quả

- Chất lượng giáo dục toàn diện chưa đồng đều giữa các vùng, miền và các cấp học, ngành học, hình thức học tập. Chất lượng giáo dục đạo đức chưa được chú trọng đúng mức. Một bộ phận học sinh, sinh viên chưa thực sự cố gắng tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu, còn buông xuôi, sống thực dụng, ích kỷ, vô cảm hoặc đua đòi chạy theo thị hiếu tầm thường, thậm chí sa vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật.

- Hiện tượng dạy thêm, học thêm tràn lan ở một số địa phương (nhất là vùng thành phố, thị xã và một số thị trấn) vẫn chưa được khắc phục triệt để.

- Chất lượng giáo dục thể chất còn nhiều hạn chế, thể lực học sinh chưa được nâng lên đáng kể; thể trạng học sinh, sinh viên thấp bé khá phổ biến (nhất là con em có hoàn cảnh khó khăn và con em vùng miền núi). Hiện tượng béo phì của học sinh vùng thành thị xuất hiện ngày càng nhiều.

- Một số lớp liên kết đào tạo, đào tạo không chính quy chưa được quản lý chặt chẽ, chất lượng còn nhiều hạn chế.

- Công tác phân luồng sau THCS, THPT tiến triển chậm, còn bộc lộ nhiều lúng túng, cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa phù hợp. Giáo dục rèn luyện về ý thức, thái độ, kỷ luật lao động cho học sinh chưa được đề cao; lý thuyết chưa gắn với thực hành; kỹ năng thao tác, thực hành còn vụng về; chất lượng đầu ra của một số cơ sở đào tạo nghề còn thấp, sức thuyết phục đối với doanh nghiệp và xã hội còn hạn chế.

- Trường đại học, các trường cao đẳng đang trong quá trình xây dựng, sinh viên sau khi ra trường tìm kiếm việc làm còn khó khăn nên chưa thu hút được học sinh học lực khá, giỏi trong tỉnh dự tuyển.

- Một số trường học thu các khoản đóng góp của học sinh ngoài quy định, tạo dư luận không tốt trong quần chúng nhân dân.

6. Giáo dục, bồi dưỡng nhân tài chưa được đầu tư đúng mức

Trường THPT chuyên tỉnh tuy đã được chuyển đến vị trí mới nhưng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa đồng bộ và còn lạc hậu, cảnh quan sư phạm chưa thực sự hấp dẫn; điều kiện học tập, sinh hoạt của học sinh còn hạn chế, chưa thu hút được học sinh giỏi ở các địa phương trong tỉnh về học; chế độ khen thưởng cho học sinh giỏi, giáo viên có học sinh giỏi các cấp còn hạn chế, nhất là học sinh giỏi quốc gia, quốc tế nên chưa đủ sức thu hút nhân tài (GVG, HSG) theo đúng nghĩa, chưa tạo được động lực đủ mạnh để khuyến khích, động viên thầy cô giáo và học sinh phấn đấu hết mình trong dạy và học.

IV. NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ

1. Nhận thức vai trò, vị trí GD-ĐT tuy đã có chuyển biến tích cực nhưng sự chỉ đạo, triển khai thực hiện ở một số địa phương chưa đủ tầm, chưa theo kịp với tình hình thực tế. Một số ngành, địa phương chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm, chưa dành ưu tiên thỏa đáng cho phát triển của sự nghiệp GD-ĐT. Công tác tham mưu của ngành và cơ sở giáo dục ở một số địa phương chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao.

2. Đầu tư của nhà nước cho GD-ĐT còn hạn chế; chính sách huy động, phân bổ nguồn lực tài chính cho GD-ĐT và cơ cấu chi ngân sách chưa hợp lý, trong đó phần chi cho hoạt động chuyên môn là không đáng kể. Một số địa phương chậm triển khai một số chính sách về GD-ĐT đã được Nhà nước ban hành; sử dụng không đúng ngân sách hỗ trợ hoạt động giáo dục theo quy định;

3. Thực hiện phân cấp quản lý giáo dục còn nhiều bất cập: Việc tách rời quản lý nhà nước về chuyên môn với quản lý nhân sự, tài chính đã làm giảm tính thống nhất trong chỉ đạo, điều hành đối với toàn bộ hệ thống. Một số địa phương tuyển dụng giáo viên, bổ nhiệm CBQL mà không có sự phối hợp tham mưu của phòng GD-ĐT dẫn đến chất lượng hạn chế; chưa thực hiện việc giao quyền tự chủ về tài chính và nhân sự cho các cơ sở giáo dục (mặc dù UBND tỉnh đã yêu cầu thực hiện từ năm 2006).

Một số địa phương cấp xã chưa thực hiện tốt việc quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới trường lớp;

4. Cải cách hành chính và đổi mới công tác quản lý chưa theo kịp tình hình thực tiễn; Nguyên lý giáo dục: "Học đi đôi với hành - Lý luận gắn liền với thực tiễn - Nhà trường gắn liền với xã hội" chưa được thực hiện một cách đồng bộ. Công tác quy hoạch cán bộ chưa được quan tâm đúng mức; đào tạo, bồi dưỡng CBQL chưa có kế hoạch lâu dài, thông thường sau khi bổ nhiệm một thời gian mới được cử đi bồi dưỡng nghiệp vụ.

5. Sân chơi, bãi tập trong các nhà trường, phương tiện thực hành giáo dục thể chất yếu kém, không đồng bộ, hoạt động giáo dục thể chất gặp nhiều khó khăn. Về phía xã hội thiếu các khu văn hóa, thể thao, khu vui chơi giải trí, phong trào rèn luyện thân thể ở các địa phương chưa mạnh nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục thể chất.

6. Sử phối hợp giữa 3 môi trường giáo dục: "nhà trường" - "gia đình" - "xã hội" chưa thực sự hiệu quả. Phương pháp giáo dục đạo đức còn nặng về lý thuyết, thiếu tính hấp dẫn, mặt khác có sự nới lỏng trong đánh giá học tập nên chất lượng giáo dục đạo đức còn nhiều hạn chế. Bệnh thành tích còn nặng nề; áp lực tâm lý khoa cử, bằng cấp vẫn chi phối mạnh việc dạy, học và thi cử. Mặt trái của kinh tế thị trường đã có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến giáo dục. Nhu cầu về điều kiện và môi trường học tập của nhân dân ngày càng cao trong khi khả năng đáp ứng còn hạn chế. Sức đón nhận của thị trường lao động còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu việc làm của người lao động đã qua đào tạo.

Phần II

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2015 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

I. MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2011-2015

1. Mục tiêu chung

Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ đối với GD-ĐT tỉnh nhà theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Xây dựng Ngành GD-ĐT phát triển cân đối về cơ cấu và quy mô, đa dạng về hình thức học tập, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, suốt đời của các tầng lớp nhân dân, hướng tới một xã hội học tập.

Tập trung quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống trường lớp một cách hợp lý; Đảm bảo tốt các điều kiện dạy học; Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tất cả các ngành học, cấp học theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến, phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, góp phần đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giáo dục Mầm non

Tiếp tục thực hiện Quyết định 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006-2015.

Đến năm 2015 phấn đấu: huy động 80% trẻ em dưới 6 tuổi đều được chăm sóc, giáo dục bằng những hình thức thích hợp. Tăng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ lên 35%; tỷ lệ trẻ 3 đến dưới 6 tuổi được học mẫu giáo 97%, trong đó 100% trẻ 5 đến dưới 6 tuổi được học mẫu giáo, chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho các cháu vào lớp 1; hạ thấp tỷ lệ bình quân trẻ suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non xuống dưới 7% (vào năm 2015) và dưới 4,5% (vào năm 2020). Tăng tỉ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia lên 75% ; Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2013 và được củng cố vững chắc vào năm 2015.

2.2. Giáo dục phổ thông

- Cấp Tiểu học: Huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1, duy trì tốt số trẻ trong độ tuổi ở các trường TH, tránh bỏ học giữa chừng, đến năm 2015 toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập GDTH đúng độ tuổi mức độ 2, 100% trường TH đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 60% đạt chuẩn mức độ 2; Tổ chức tốt nội dung dạy học buổi 2 theo hướng nhẹ nhàng, hiệu quả, có 100% số học sinh được học 2 buổi/ngày; 100% số học sinh lớp 3 được học Tiếng Anh (4 tiết/tuần); khuyến khích triển khai chương trình làm quen tiếng Anh từ lớp 1 ở những nơi có nhu cầu và có điều kiện.

- Cấp Trung học cơ sở: Huy động 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hạn chế tối đa học sinh bỏ học. Có 80% trường THCS đạt chuẩn quốc gia, tăng tỉ lệ học sinh học 2 buổi /ngày lên 40%. Thực hiện tốt công tác phân luồng từ THCS, hàng năm phấn đấu có 10% đến 15% học sinh tốt nghiệp THCS đi học nghề dài hạn và TCCN;

- Cấp Trung học phổ thông: Tăng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT, học nghề dài hạn lên 95%, trong đó có 80% học trung học phổ thông. Đến năm 2015 có 80% trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Tỉ lệ học sinh tham gia dự thi đậu vào các trường ĐH, CĐ hàng năm lên 55%.

- Xây dựng Trường THPT chuyên tỉnh thành trường chất lượng cao của tỉnh và quốc gia; giữ vững vị trí là một trong mười tỉnh thuộc tốp dẫn đầu cả nước về học sinh giỏi quốc gia. Phấn đấu hàng năm có học sinh tham gia đội dự tuyển, đội tuyển dự thi học sinh giỏi quốc tế.

2.3. Giáo dục Đại học và giáo dục Nghề nghiệp

Phát triển hợp lý các mã ngành đào tạo ĐH, CĐ. Nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là chất lượng ĐH, tránh hiện tượng chạy theo số lượng, xem nhẹ chất lượng. Gắn hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học, phục vụ kịp thời nhu cầu thực tiễn trong và ngoài tỉnh.

Tăng dần chỉ tiêu tuyển sinh vào các trường CĐN, TCN, TCCN một cách hợp lý để đáp ứng yêu cầu về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực trong thời kỳ mới. Đến năm 2015 có 35% đến 45% học sinh tốt nghiệp THCS, THPT được tuyển vào học nghề dài hạn hoặc TCCN, đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 55%;

2.4. Giáo dục thường xuyên

- Củng cố vững chắc kết quả phổ cập GDTH-CMC, phổ cập GDTHCS, đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học vào năm 2015;

- Tạo điều kiện cho những người khuyết tật, trẻ lang thang cơ nhỡ, những người lầm lỗi, … được học tập, giúp đỡ họ hoà nhập và tái hòa nhập cộng đồng.

- Phát triển các lớp đào tạo ngoại ngữ và tin học ứng dụng đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ ngoại ngữ - tin học cho nhân dân trong thời kỳ hội nhập.

- Tăng cường quản lý chặt chẽ, nâng cao chất lượng loại hình liên kết đào tạo theo phương thức “vừa làm - vừa học”.

- Quy hoạch và củng cố hệ thống trung tâm GDTX-HN-DN đảm bảo thống nhất, tinh gọn, hiệu quả.

- Tích cực củng cố và hoàn thiện hệ thống trung tâm học tập cộng đồng, đến năm 2015 có 50% TTHTCĐ hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt chủ trương xây dựng nông thôn mới ở các địa phương.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên trong toàn ngành

- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, quán triệt và triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước kịp thời, nghiêm túc; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên trong toàn ngành; đẩy mạnh thực hiện phong trào "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với các cuộc vận động và phong trào thi đua khác trong toàn ngành.

- Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm Chỉ thị 35-CT/TU, Kết luận 05-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tạo sự chuyển biến sâu sắc về ý thức, trách nhiệm, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và sinh hoạt hàng ngày; xây dựng khối đoàn kết, thống nhất, đồng sức, đồng lòng trong mỗi cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục và trong toàn ngành, tạo sức mạnh tổng hợp và quyết tâm cao để hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị.

- Giáo dục định hướng tư tưởng đúng đắn cho CB, GV, HS, SV quan tâm theo dõi tình hình thời sự địa phương, trong nước và thế giới, thường xuyên nêu cao cảnh giác, sẵn sàng đập tan những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch.

- Coi trọng bộ môn Giáo dục công dân trong các trường phổ thông và môn GD Chính trị trong các trường chuyên nghiệp. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, gắn lý thuyết với liên hệ thực tiễn, đồng thời tạo hứng thú cho học sinh, sinh viên khi học các bộ môn trên.

2. Tiếp tục làm tốt công tác quy hoạch hệ thống trường học và cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân và nâng cao chất lượng giáo dục

Tiếp tục chỉ đạo làm tốt công tác quy hoạch hệ thống trường lớp và các cơ sở giáo dục đảm bảo cân đối giữa quy mô và cơ cấu, giữa các loại hình, vùng miền, các cấp học và ngành nghề đào tạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút người học đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Cụ thể các cấp học được bố trí như sau:

- Đối với GD mầm non: Mỗi xã bố trí nhiều nhất một trường mầm non công lập ở vùng trung tâm. Những xã địa hình phức tạp, khó khăn trong giao thông thì bố trí thêm không quá 2 điểm lẻ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân mở thêm các trường ngoài công lập.

- Đối với GD tiểu học: mỗi xã bố trí một trường tiểu học ở vùng trung tâm. Những xã địa hình phức tạp, khó khăn trong giao thông thì bố trí thêm không quá 2 điểm lẻ.

- Đối với GDTHCS: Kiên quyết sắp xếp lại hệ thống trường THCS theo mô hình trường liên xã ( 2 hoặc 3 xã một trường) để đảm bảo quy mô mỗi trường không dưới 16 lớp.

- Đối với GDTHPT: Không phát triển thêm trường THPT công lập; khảo sát xây dựng kế hoạch, từng bước nhập một số trường quy mô nhỏ (dưới 18 lớp). Chuyển các trường THPT dân lập sang THPT tư thục; tạo điều kiện thuận lợi để các trường THPT tư thục củng cố, nâng cao chất lượng và phát triển bền vững.

Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị cho Trường THPT Chuyên Hà Tĩnh, đáp ứng yêu cầu phát triển về quy mô và nâng cao chất lượng bồi dưỡng nhân tài trong thời kỳ mới.

- Đối với giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp: Củng cố hệ thống các trường ĐH, CĐ, TCCN, CĐN và TCN hiện có; tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật, đội ngũ để mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo. Quan tâm xây dựng trường trung cấp nghề đảm bảo các điều kiện nâng lên trường cao đẳng vào năm 2015; xây dựng lộ trình nhập Trường Trung cấp nông nghiệp vào một khoa của Trường Đại học Hà Tĩnh.

- Đối với GDTX-HN-DN:

Nhập Trung tâm Bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục vào Trung tâm GDTX tỉnh. Bổ sung nhiệm vụ bồi dưỡng GV và CBQLGD cho TTGDTX tỉnh.

Thành lập Trung tâm GDTX-HN- DN huyện Lộc Hà.

Sáp nhập các TTGDTX cấp huyện và Trung tâm GDKTTH-HN cấp huyện thành Trung tâm GDTX-HN-DN cấp huyện. Mỗi huyện chỉ bố trí 1 trung tâm GDTX-HN-DN đảm nhiệm các chức năng nhiệm vụ về GDTX, HN và DN;

Tích cực củng cố và hoàn thiện hệ mạng lưới Trung tâm học tập cộng đồng, bổ sung một số phương tiện thiết yếu, tạo điều kiện ban đầu để cho các trung tâm hoạt động có hiệu quả.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thành lập các trường và các cơ sở giáo dục tư thục ở các ngành học, cấp học nhằm khai thác tốt hơn đầu tư của xã hội cho GD-ĐT, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân.

- Quan tâm đúng mức tới việc xây dựng khuôn viên, cảnh quan sư phạm theo hướng xanh - sạch - đẹp. Đặc biệt, đẩy mạnh phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" ở các cấp học, ngành học và loại hình trường học.

3. Tích cực đổi mới công tác quản lý giáo dục

- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, thực hiện tốt phân cấp quản lý, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các đơn vị trường học và các cơ sở giáo dục; tạo động lực để cán bộ giáo viên tự giác, tự chủ đối với các hoạt động chuyên môn thông qua một cơ chế khoa học, chặt chẽ, lấy hiệu quả chuyên môn làm thước đo để đánh giá sự cống hiến và phân phối lợi ích.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện cơ chế "một cửa" trong các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục nhằm tạo ra một cơ chế quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm “tin học hóa” quản lý giáo dục các cấp.

- Thực hiện tốt các chủ trương về công khai chất lượng GD, nguồn lực cho GD, tài chính của các cơ sở GD, phát huy tác dụng của hoạt động giám sát xã hội đối với chất lượng, hiệu quả GD; Thực hiện chế độ tài chính đúng quy định. Chống các hiện tượng lạm thu, thu sai quy định dưới các danh nghĩa, hình thức khác nhau.

- Tích cực đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Kết hợp giữa kiểm tra có báo trước và kiểm tra đột xuất, tạo nề nếp chủ động trong dạy học và hoạt động thường xuyên ở cơ sở, hạn chế hiện tượng đối phó trong hoạt động chuyên môn.

- Quản lý tốt các hoạt động dạy thêm, học thêm. Xử lý nghiêm các hiện tượng dạy thêm, học thêm tràn lan.

- Thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng GD, công khai hóa kết quả kiểm định, thanh tra, kiểm tra đánh giá. Phát huy tốt vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng trong hoạt động quản lý GD.

4. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD đồng bộ và chất lượng; thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, nâng cao chất lượng dạy học

- Tiến hành rà soát, đánh giá lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để sắp xếp, bố trí lại đảm bảo yêu cầu đủ về số lượng, đồng bộ và đảm bảo về cơ cấu, chuẩn về trình độ, chấm dứt tình trạng dạy chéo môn. Tiếp tục thực hiện Quyết định 132 về tinh giản biên chế (bằng kinh phí ngân sách địa phương) để mỗi năm giải quyết diện dôi dư từ 150 đến 200 người. Phấn đấu đến năm 2015 có: 100% giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn, trong đó 60% giáo viên MN, 85% giáo viên TH, 65% giáo viên THCS, 15% giáo viên THPT và GDTX-HN-DN đạt trình độ trên chuẩn. Đội ngũ giáo viên và CBQL các trường ĐH, CĐ, TCCN và dạy nghề đảm bảo các yêu cầu về chuẩn trình độ theo quy định, đủ điều kiện để mở các mã ngành mà tỉnh có nhu cầu.

- Xây dựng môi trường sư phạm dân chủ, bình đẳng, thúc đẩy sự nỗ lực phấn đấu và nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Từng bước thực hiện việc học sinh đánh giá giáo viên, sinh viên đánh giá giảng viên, giáo viên và giảng viên đánh giá cán bộ quản lý nhà trường (theo các chuẩn tương ứng);

- Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng đội ngũ để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quan tâm tổ chức các cuộc giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giữa các trường trong tỉnh, giữa giáo dục Hà Tĩnh với các tỉnh bạn. Tổ chức các đoàn học tập, bồi dưỡng kinh nghiệm về giáo dục ở các nước trong khu vực và thế giới.

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho lực lượng kế cận trước khi bổ nhiệm.

- Thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, đổi mới nội dung chương trình và tài liệu giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng thiết bị - đồ dùng dạy học, tránh hiện tượng "dạy chay", "học chay" trong dạy và học.

- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá kết quả học tập theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo viên.

5. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – thiết bị đảm bảo tốt yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học

Tích cực huy động các nguồn lực: nguồn vốn ngân sách Trung ương, trái phiếu Chính phủ, Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn vay ODA, ngân sách tỉnh, huyện, xã, các nguồn tài trợ, nguồn đóng góp, nguồn huy động từ xã hội hóa, lồng ghép các chương trình... để tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, điện, nước, vệ sinh môi trường, cảnh quan … cho các trường học một cách đồng bộ với định hướng như sau:

- Đối với giáo dục mầm non: Chuyển dần các điểm lẻ về trung tâm (ở những nơi có điều kiện); tăng cường đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm 2015 có 75% trường đạt chuẩn quốc gia (phụ lục 3);

- Đối với giáo dục tiểu học: Trên cơ sở ổn định về hệ thống các trường đã có, tiếp tục đầu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở hai mức độ. Phấn đấu đến năm 2015 có 100% trường Tiểu học đạt chuẩn mức độ 1 và 60% đạt chuẩn mức độ 2 (phụ lục 3);

- Đối với giáo dục THCS: Đẩy mạnh thực hiện công tác quy hoạch hệ thống trường THCS theo quy mô "liên xã". Quan tâm ưu tiên kinh phí, mở rộng thêm mặt bằng cho các trường đã quy hoạch, tạo điều kiện cho các trường củng cố, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, sân chơi, bãi tập một cách đồng bộ và theo đúng quy chuẩn để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Phấn đấu đến năm 2015 có 80% trường THCS đạt chuẩn quốc gia (phụ lục 3);

+ Đối với giáo dục THPT: Nghiên cứu và lập kế hoạch chuyển trường THPT Đức Thọ về vị trí mới phù hợp hơn để tạo điều thuận lợi trong việc thu hút học sinh, ổn định quy mô, đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho giáo viên và học sinh. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu dạy và học trong tình hình mới, phấn đấu đến năm 2015 có 80% trường THPT đạt chuẩn quốc gia (phụ lục 3);

- Đối với các trường ĐH, CĐ, TCCN, CĐN, TCN: Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị dạy học, thiết bị kỹ thuật cho các trường ĐH, CĐ, TCCN, CĐN, TCN hiện có theo kế hoạch đã phê duyệt. Huy động và lồng ghép các nguồn kinh phí để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản, sớm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo. Trong đó ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành cơ bản cơ sở vật chất Trường Đại học Hà Tĩnh, Trường Cao đẳng Y tế, Trường Cao đẳng Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nguyễn Du, Cơ sở đào tạo Cao đẳng nghề Vũng Áng Hà Tĩnh theo Dự án đã được phê duyệt.

- Đối với các Trung tâm GDTX-HN-DN: Tiếp tục sáp nhập các Trung tâm GDTX và KTTH-HN Can lộc, Nghi Xuân, Hương Sơn; Tập trung đầu tư nâng cấp các Trung tâm GDTX-HN-DN vừa mới sáp nhập. Ưu tiên đầu tư ngân sách cho Trung tâm GDTX-HN-DN Kỳ Anh để kịp thời sử dụng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ Khu kinh tế Vũng Áng.

- Đối với các Trung tâm HTCĐ: Quan tâm đầu tư trang thiết bị và hỗ trợ ban đầu cho các TTHTCĐ ở những xã đã có trụ sở riêng, tạo điều kiện cho các trung tâm hoạt động có hiệu quả.

6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, đa dạng hóa hình thức đào tạo, gắn đào tạo nghề với nhu cầu xã hội

- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và mọi thành viên trong xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục đối với sự phát triển của đất nước, địa phương, mỗi dòng họ, mỗi gia đình, mỗi người dân.

- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục học sinh, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh;

- Đề cao vai trò Hội đồng giáo dục các cấp, có biện pháp chỉ đạo thích hợp để các Hội đồng giáo dục hoạt động có nền nếp, có hiệu quả theo đúng chức năng, nhiệm vụ.

- Phát huy vai trò của Hội khuyến học, Hội Cựu giáo chức, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn TNCSHCM… để tổ chức, động viên các lực lượng xã hội tham gia hoạt động giáo dục, nhằm bồi dưỡng lý tưởng cách mạng và động cơ học tập đúng đắn, nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.

- Kêu gọi, tranh thủ các nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm đầu tư cho giáo dục.

- Đa dạng hoá hình thức tổ chức đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi loại đối tượng có nhu cầu có thể được đào tạo. Ngoài những hình thức tổ chức đào tạo phổ biến hiện nay như: chính quy tập trung; tại chức,v,v... cần quan tâm đến các hình thức "truyền nghề", "đào tạo gắn với chuyển giao công nghệ", "đào tạo theo chương trình, dự án".

- Đa dạng hoá lực lượng xã hội tham gia đào tạo nghề. Coi trọng vai trò của doanh nghiệp trong đào tạo nghề. Khuyến khích các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm tổ chức đào tạo nghề. Thực hiện sự liên kết giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề trong hoạt động đào tạo nghề để gắn giữa học lý thuyết với thực hành, lý luận với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng.

7. Thực hiện tốt chính sách xã hội trong giáo dục - đào tạo

7.1. Thực hiện tốt các quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước về chế độ, chính sách đối với GD-ĐT.

7.2. Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 21/6/2011 của UBND tỉnh) như sau:

- Nâng mức khen thưởng cho HSG, GV bồi dưỡng HSG:

+ GV bồi dưỡng HSG và HS đạt giải kỳ thi Vô địch quốc tế: HC Vàng 50 triệu đồng, HC Bạc 40 triệu đồng, HC Đồng 30 triệu đồng;

+ GV bồi dưỡng HSG và HS đạt giải kỳ thi Vô địch Khu vực Châu Á và Đông Nam á: Huy chương Vàng 30 triệu đồng, HC Bạc 20 triệu đồng, HV Đồng 10 triệu đồng;

+ Học sinh đạt giải Nhất HSG Quốc gia 10 triệu đồng, Giải Nhì 7 triệu đồng, Giải Ba 5 triệu đồng, giải Khuyến khích 3 triệu đồng.

- Hỗ trợ học sinh đạt giải quốc tế, quốc gia vào ngành sư phạm và cam kết về phục vụ cho ngành GD: Học sinh đạt giải quốc tế hỗ trợ 3 triệu đồng/ tháng; học sinh đạt giải quốc gia hỗ trợ 2 triệu đồng/ tháng.

7.3. Triển khai thực hiện kịp thời Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về “Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015”, Thông tư 96/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính về “Hướng dẫn hỗ trợ ngân sách Nhà nước cho các TTHTCĐ”.

7.4. Ưu tiên bố trí đất ở cho giáo viên (nhất là giáo viên MN, TH, THCS) có nguyện vọng định cư và cam kết phục vụ lâu dài ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

7.5. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 27/9/2011 của UBND tỉnh về Quy định một số chính sách đối với Trường Đại học Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015;

7.6. Trên cơ sở đánh giá kết quả công tác chuyển đổi trường Mầm non bán công sang công lập theo Nghị quyết 115/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; xây dựng lộ trình tiếp tục chuyển đổi các trường MN bán công ở vùng miền núi, nông thôn và các xã, phường có mức sống thấp ở thành phố, thị xã còn lại sang công lập (theo tinh thần Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), phấn đấu hoàn thành trong năm học 2013-2014.

7.7 Thực hiện nghiêm túc cơ chế học bổng, học phí, tín dụng cho học sinh, sinh viên vùng miền núi và thuộc diện chính sách xã hội; chính sách hỗ trợ đặc biệt cho người khuyết tật học tập và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; cung cấp sách giáo khoa và học phẩm miễn phí, hoặc giảm giá bán sách giáo khoa cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc sinh hoạt và học tập tại các vùng cao, vùng sâu, vùng xa;

7.8. Xây dựng cơ chế định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo nghề; các doanh nghiệp phải coi đào tạo nghề cũng là phát triển doanh nghiệp.

7.9. Bố trí quỹ đất và kinh phí đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất - thiết bị cho Văn phòng Sở GD-ĐT, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyên môn của một cơ quan quản lý với quy mô lớn trong tỉnh.

8. Xây dựng các cơ sở giáo dục tiên tiến

- Tiếp tục củng cố và tăng cường đầu tư đội ngũ, cơ sở vật chất Trường THPT Chuyên. Thu hút, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQLGD cho trường THPT Chuyên. Tập trung đẩy mạnh việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho địa phương.

- Mỗi cấp học ở các địa phương cấp huyện xây dựng một trường điển hình tiên tiến nòng cốt để làm mô hình cho các đơn vị khác học tập, nhân rộng.

- Tập trung đầu tư xây dựng trường Đại học Hà Tĩnh thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ có chất lượng cao của tỉnh và khu vực miền Trung.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng, củng cố Trường CĐ Nghề Việt - Đức làm mô hình điểm trong khối các trường dạy nghề của tỉnh và khu vực miền Trung với chất lượng quốc gia và khu vực.

9. Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong năm 2012

- Hoàn thành quy hoạch tổng thể mạng lưới trường học và các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh giai đoạn 2011-2020 và tổ chức triển khai thực hiện; đặc biệt hoàn thành quy hoạch sắp xếp lại trường THCS liên xã phù hợp với quy hoạch nông thôn mới.

- Xây dựng đề án bổ sung và triển khai thực hiện việc đầu tư nâng cấp trường THPT Chuyên tỉnh để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng bồi dưỡng nhân tài;

- Hoàn thành khảo sát đánh giá việc thực hiện Đề án chuyển các trường mầm non bán công sang công lập đã được phê duyệt. Đồng thời xây dựng kế hoạch chuyển các trường mầm non bán công miền núi và vùng nông thôn còn lại sang công lập.

- Thành lập trung tâm GDTX-HN-DN huyện Lộc Hà;

- Sáp nhập trung tâm GDKTTH-HN-DN cấp huyện và Trung tâm GDTX cấp huyện thành Trung tâm GDTX-HN-DN cấp huyện và bổ sung chức năng dạy nghề ngắn hạn, dạy nghề lao động nông thôn cho Trung tâm GDTX-HN-DN.

- Sáp nhập Trung tâm Bồi dưỡng CBQLGD-GV vào Trung tâm GDTX tỉnh và bổ sung chức năng bồi dưỡng CBQLGD-GV cho Trung tâm GDTX tỉnh.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Đánh giá thực trạng và dự báo nhu cầu về cơ sở vật chất trường học đến năm 2015

Mặc dù cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học của các cơ sở giáo dục trong những năm gần đây đã được quan tâm đầu tư xây dựng và mua sắm bằng nhiều nguồn vốn, nhiều hình thức nên đã từng bước đáp ứng yêu cầu dạy và học. Tuy nhiên tính đến hết năm 2010 vẫn còn 46 trường chưa đủ diện tích đất theo quy chuẩn (mầm non 42, THCS 4), thiếu 431 phòng học (mầm non 55 phòng, tiểu học 119 phòng, THCS 136 phòng, THPT 121 phòng) do đó có 75 trường phổ thông phải học 2 ca và một số trường mầm non đang phải học nhờ phòng tạm; 7% số phòng học hiện có đã xuống cấp; thư viện, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, phòng đa năng, các công trình phụ trợ và các phương tiện dạy học, nhất là thiết bị phục vụ đổi mới phương pháp dạy học còn thiếu và lạc hậu. Dự báo đến năm 2015 để huy động 35% trẻ em nhà trẻ và 100% trẻ em mẫu giáo thì các trường mầm non sẽ thiếu thêm 1.349 phòng học.

2. Dự toán chi

2.1. Chi thường xuyên: Theo dự toán hàng năm, ngân sách nhà nước cấp cho các trường công lập, hỗ trợ các trường ngoài công lập; thu đóng góp của người học và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

2.2. Chi đầu tư giáo dục mầm non và phổ thông (kể cả mua sắm thiết bị dạy học): Tổng dự toán: 3.476.049 triệu đồng, trong đó: vốn đầu tư 3.123.930 triệu đồng, vốn thiết bị 352.119 triệu đồng (phụ lục 1);

Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương 50%: 1.738.025 triệu đồng (trái phiếu, CTMTQG và các nguồn vốn khác); ngân sách địa phương 30%: 1.042.815 triệu đồng (tỉnh, huyện, xã); 20% thu học phí 60.000 triệu đồng và nguồn huy động đóng góp xã hội hóa 635.209 triệu đồng.

2.3. Chi đầu tư các trung tâm GDTX-HN-DN, trung tâm dạy nghề: 398 tỷ đồng, (bằng vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác).

2.4. Chi đầu tư trường đại học, cao đẳng: 2300,5 tỷ đồng, (bằng nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác).

2.5. Chi đầu tư các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề: 760 tỷ đồng, (bằng nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo: Nâng cao vai trò trách nhiệm trong việc quản lý nhà nước về GD-ĐT trên địa bàn. Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể cho từng năm và giai đoạn để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Đề án. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Đề án để bổ sung, điều chỉnh cũng như đề ra giải pháp, chính sách đồng bộ, đảm bảo thực hiện tốt Đề án phù hợp với thực tiễn địa phương; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện Đề án báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Sở GD-ĐT thực hiện tốt giáo dục thể chất, phòng chống các tệ nạn xã hội trong học đường, gắn với phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường đảm bảo an toàn, trong sạch, tạo điều kiện để học sinh, sinh viên học tập, rèn luyện phát triển toàn diện Đức - Trí - Thể - Mỹ.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở GD-ĐT, Sở Tài chính tổ chức bố trí và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện kế hoạch hàng năm và cho từng giai đoạn của Đề án.

4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở GD-ĐT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã đề xuất Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt: Ngân sách sự nghiệp GD-ĐT; các cơ chế, chính sách.

5. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở GD-ĐT thống nhất cơ chế, nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ giáo viên và đào tạo cán bộ quản lý, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong các giai đoạn; Phối hợp với Sở GD-ĐT, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tham mưu phân cấp quản lý giáo dục toàn diện đảm bảo quy định, phù hợp và hiệu quả cao.

6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ về phát triển, hoàn thiện mạng lưới cơ sở đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo Đề án; Tham m­ưu, đề xuất các chính sách liên quan đến phát triển đào tạo nghề của tỉnh.

7. Sở Y tế: Chủ trì phối hợp Sở GD-ĐT, các sở ngành liên quan và UBND các huyện xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo thực hiện tốt công tác y tế học đường, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe học sinh, sinh viên, góp phần nâng cao thể lực thế hệ trẻ tỉnh nhà.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với Sở GD-ĐT, Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố trong việc quy hoạch quỹ đất dành cho giáo dục.

9. Sở Xây dựng: Phối hợp Sở GD-ĐT trong công tác quản lý xây dựng cơ bản nhằm không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng các công trình trường học theo tiêu chuẩn; Rà soát quy hoạch xây dựng để điều chỉnh bổ sung các công trình, thiết chế giáo dục đào tạo phù hợp quy hoạch Ngành giáo dục.

10. Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức của nhân dân, đặc biệt là ở các vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn về các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với GD-ĐT và vai trò, tầm quan trọng của GD-ĐT đối với công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội;

- Phối hợp với Sở GD-ĐT và các ngành chức năng của tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Đề án trên địa bàn; trước mắt tập trung xây dựng quy hoạch GD-ĐT cho địa phương, trên cơ sở đó có phương án quy hoạch đất và huy động các nguồn lực đầu tư­ về cơ sở vật chất, các công trình trường học, trang thiết bị giáo dục đào tạo. Trong đó đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, ven biển và miền núi.

- Xúc tiến việc thành lập và hoàn thiện hệ thống các trường, cơ sở đào tạo nghề đã nêu trong Đề án, nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở phổ thông, nhất là nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

11. Các trường Đại học, cao đẳng và cơ sở đào tạo: Căn cứ Đề án để xây dựng kế hoạch phát triển của đơn vị, đảm bảo bền vững, chất lượng, đúng tiến độ về lộ trình theo kế hoạch.

12. Các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương, Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền kịp thời, thường xuyên đưa tin về những tấm gương điển hình về hoạt động giáo dục và đào tạo của tỉnh.

13. Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể của tỉnh: Trên cơ sở Đề án được phê duyệt, đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể của tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo chung của tỉnh./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 20/2011/NQ-HĐND

Loại văn bản Nghị quyết
Số hiệu 20/2011/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 16/12/2011
Ngày hiệu lực 26/12/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Giáo dục
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 01/09/2018
Cập nhật 4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 20/2011/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015
Loại văn bản Nghị quyết
Số hiệu 20/2011/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Nguyễn Thanh Bình
Ngày ban hành 16/12/2011
Ngày hiệu lực 26/12/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Giáo dục
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 01/09/2018
Cập nhật 4 năm trước

Văn bản gốc Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015

Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015