Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND

Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của Chi hội thuộc tổ chức chính trị - xã hội tại xã đặc biệt khó khăn và thôn, xóm, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II; Mức trích từ khoản thu hồi qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước của cơ quan thanh tra nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Nội dung toàn văn Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND mức hỗ trợ thôn xóm bản đặc biệt khó khăn Thái Nguyên


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2012/NQ-HĐND

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHI HỘI THUỘC CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TẠI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÀ CÁC THÔN, XÓM, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC CÁC XÃ KHU VỰC II; MỨC TRÍCH TỪ CÁC KHOẢN THU HỒI QUA CÔNG TÁC THANH TRA ĐÃ THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;

Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;

Căn cứ Thông tư số 60/2003/NĐ-CP">59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 49/2012/TT-BTC ngày 20/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí hoạt động của các Chi hội thuộc các tổ chức chính trị - xã hội tại các xã đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30/5/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;

Xét Tờ trình số 94/TTr-UBND ngày 27/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc quy định mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của các Chi hội thuộc các tổ chức chính trị - xã hội tại các xã đặc biệt khó khăn; Mức chi trả phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ tham gia quản lý các Trung tâm Học tập cộng đồng; Mức trích từ các khoản thu hồi qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước của các cơ quan thanh tra nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của các Chi hội thuộc các tổ chức chính trị - xã hội tại các xã đặc biệt khó khăn và các thôn, xóm, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II; Mức trích từ các khoản thu hồi qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước của các cơ quan thanh tra nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cụ thể như sau:

I. Quy định mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của các Chi hội thuộc các tổ chức chính trị - xã hội tại các xã đặc biệt khó khăn và các thôn, xóm, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II

1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

- Đối tượng: Chi hội thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, xóm, bản thuộc các xã đặc biệt khó khăn và các thôn, xóm, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II, bao gồm: Ban Công tác Mặt trận, Chi hội Nông dân, Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh, Chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

- Danh mục các xã đặc biệt khó khăn được quy định tại Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006; Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn.

- Danh mục các thôn, xóm, bản đặc biệt khó khăn được quy định tại Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11/01/2008 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II.

2. Mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh: 2.000.000 đồng/Chi hội/năm.

3. Thời gian được hưởng: Từ ngày 01/01/2013.

II. Quy định mức trích từ các khoản thu hồi qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước của các cơ quan thanh tra nhà nước trên địa bàn tỉnh

1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Quy định này quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra đã nộp vào ngân sách nhà nước và áp dụng đối với các cơ quan thanh tra nhà nước theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Luật Thanh tra năm 2010, bao gồm: Thanh tra tỉnh; Thanh tra sở; Thanh tra huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện).

2. Mức trích

a) Đối với Thanh tra tỉnh

- Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 05 tỷ đồng/năm.

- Được trích 25% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng/năm.

- Được trích bổ sung thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm.

- Được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.

b) Đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện

- Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 500 triệu đồng/năm.

- Được trích 25% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng/năm.

- Được trích bổ sung thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 01 tỷ đồng đến 02 tỷ đồng/năm.

- Được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 02 tỷ đồng/năm.

3. Tổ chức thực hiện

- Thời gian thực hiện từ ngày 01/01/2013 và chỉ tính các khoản phát sinh kể từ ngày 01/01/2013.

- Việc trích nộp, quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định.

Các nội dung khác không ban hành trong quy định này được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30/5/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2012./.

 

 

CHỦ TỊCH




Vũ Hồng Bắc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 20/2012/NQ-HĐND

Loại văn bản Nghị quyết
Số hiệu 20/2012/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 15/12/2012
Ngày hiệu lực 25/12/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 20/2012/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND mức hỗ trợ thôn xóm bản đặc biệt khó khăn Thái Nguyên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND mức hỗ trợ thôn xóm bản đặc biệt khó khăn Thái Nguyên
Loại văn bản Nghị quyết
Số hiệu 20/2012/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Vũ Hồng Bắc
Ngày ban hành 15/12/2012
Ngày hiệu lực 25/12/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 11 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND mức hỗ trợ thôn xóm bản đặc biệt khó khăn Thái Nguyên

Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND mức hỗ trợ thôn xóm bản đặc biệt khó khăn Thái Nguyên