Nghị quyết 30/2011/NQ-HĐND

Nghị quyết 30/2011/NQ-HĐND về cơ chế quản lý, thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung và cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Thái Bình ban hành

Nghị quyết 30/2011/NQ-HĐND Phát triển chăn nuôi và trang trại chăn nuôi đã được thay thế bởi Nghị quyết 24/2018/NQ-HĐND bãi bỏ văn bản quy phạm do Hội đồng nhân dân ban hành Thái Bình và được áp dụng kể từ ngày 22/12/2018.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 30/2011/NQ-HĐND Phát triển chăn nuôi và trang trại chăn nuôi


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2011/NQ-HĐND

Thái Bình, ngày 14 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH KHU CHĂN NUÔI TẬP TRUNG VÀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRANG TRẠI QUY MÔ LỚN GIAI ĐOẠN 2011-2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 28/4/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Bình về xây dựng nông thôn mới Thái Bình giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.

Sau khi xem xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 150/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2011; Báo cáo thẩm tra số 42/BC-KTNS ngày 09/12/2011 của Ban Kinh tế-Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt cơ chế quản lý, thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung và cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn giai đoạn 2011-2015 theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 150/TTr-UBND ngày 05/12/2011, cụ thể như sau:

1. Về cơ chế quản lý, thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung

Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất việc quản lý, thực hiện quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung được phê duyệt trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã trong phạm vi toàn tỉnh, với các nội dung sau:

- Các khu chăn nuôi tập trung trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh mới được triển khai thực hiện.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng khu chăn nuôi tập trung trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo giai đoạn 5 năm và hàng năm; phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 đối với khu chăn nuôi tập trung được triển khai thực hiện.

- Các dự án đầu tư chăn nuôi trong khu chăn nuôi tập trung phải là trang trại chăn nuôi quy mô lớn theo tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Không phân biệt chủ đầu tư trang trại chăn nuôi quy mô lớn trong khu chăn nuôi tập trung theo địa bàn hành chính.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư trang trại chăn nuôi quy mô lớn của doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận đầu tư đối với các hộ đầu tư trang trại chăn nuôi quy mô lớn, nhưng phải được các ngành liên quan của tỉnh thẩm định và Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư. Khuyến khích các hộ đầu tư trang trại chăn nuôi quy mô lớn thành lập doanh nghiệp.

2. Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn, giai đoạn 2011-2015

2.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

- Phạm vi điều chỉnh: Các dự án đầu tư xây dựng mới trang trại quy mô lớn giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Thái Bình, gồm:

+ Chăn nuôi lợn nái, lợn thịt;

+ Chăn nuôi gà đẻ, gà thịt;

- Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của pháp luật, đầu tư xây dựng mới trang trại quy mô lớn (gọi chung là nhà đầu tư).

2.2. Nguyên tắc hỗ trợ: Hỗ trợ sau đầu tư, việc hỗ trợ được thực hiện sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.

2.3. Nội dung chính sách hỗ trợ:

a. Chính sách đầu tư đối với khu chăn nuôi tập trung:

+ Chính sách hỗ trợ về hạ tầng: ngân sách tỉnh đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng chính dùng chung đến chân hàng rào các khu chăn nuôi tập trung, bao gồm: đường giao thông, cấp điện, hệ thống thoát nước; đầu tư kinh phí xây dựng hạ tầng chính dùng chung trong khu chăn nuôi tập trung.

+ Chính sách hỗ trợ về đất đai: Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất để xây dựng khu chăn nuôi tập trung. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng cho cả khu chăn nuôi tập trung có dự án đầu tư kết cấu hạ tầng được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b. Chính sách hỗ trợ đối với các nhà đầu tư, đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi quy mô lớn:

- Chính sách hỗ trợ về đất đai:

+ Nhà đầu tư được thuê đất theo quy định của Nhà nước.

+ Đối với phần diện tích nhà đầu tư được thuê để thực hiện dự án, nhà đầu tư ứng trước 50% kinh phí thực tế đền bù, giải phóng mặt bằng, thu hồi cho ngân sách tỉnh. Số kinh phí này nhà đầu tư được trừ dần vào tiền thuê đất theo quy định.

- Chính sách hỗ trợ về tín dụng:

+ Nhà đầu tư được vay vốn ngân hàng theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghịêp, nông thôn;

+ Nhà đầu tư được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay của các tổ chức tín dụng để đầu tư tài sản cố định trực tiếp cho sản xuất (xây dựng chuồng trại và thiết bị sản xuất) trong 02 năm đầu kể từ ngày vay vốn. Số vốn được hỗ trợ lãi suất không quá số vốn đầu tư tài sản cố định trực tiếp cho sản xuất sau khi đã trừ đi số vốn tự có của nhà đầu tư nêu trong dự án đã được chấp thuận đầu tư.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khoá XV, kỳ họp thứ ba thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Diên

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 30/2011/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu30/2011/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/12/2011
Ngày hiệu lực24/12/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/12/2018
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 30/2011/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 30/2011/NQ-HĐND Phát triển chăn nuôi và trang trại chăn nuôi


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 30/2011/NQ-HĐND Phát triển chăn nuôi và trang trại chăn nuôi
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu30/2011/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thái Bình
                Người kýNguyễn Hồng Diên
                Ngày ban hành14/12/2011
                Ngày hiệu lực24/12/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/12/2018
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Nghị quyết 30/2011/NQ-HĐND Phát triển chăn nuôi và trang trại chăn nuôi

                    Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 30/2011/NQ-HĐND Phát triển chăn nuôi và trang trại chăn nuôi