Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND

Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2011 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế Bắc Kạn


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2010/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 10 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO AN NINH - QUỐC PHÒNG NĂM 2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Chỉ thị số 845/CT-TTg ngày 11/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011;

Căn cứ Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 5 năm (2011 - 2015);

Sau khi nghe Báo cáo số 225/BC-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2010, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2011; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Cơ bản tán thành báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2010; nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của tỉnh Bắc Kạn trình tại kỳ họp và nhấn mạnh một số điểm sau:

A. VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2010

Với sự thống nhất, quyết tâm cao trong công tác lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo tập trung, sát sao của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục tăng trưởng cao và khá toàn diện, nhiều lĩnh vực đạt được kết quả khá, các vấn đề an sinh xã hội được giải quyết tốt, an ninh quốc phòng được bảo đảm. Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu theo Nghị quyết số 24/2009/NQ-HĐND đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.

Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số tồn tại cần có giải pháp khắc phục, đó là: công tác quản lý khoáng sản, lâm sản còn nhiều bất cập; công tác cải cách hành chính tuy có cố gắng nhưng chưa đạt yêu cầu; tệ nạn xã hội, nhất là tệ nghiện hút các chất ma tuý chưa được giải quyết hữu hiệu; hiện tượng truyền đạo trái pháp luật diễn biến phức tạp chưa được ngăn chặn kịp thời.

B. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM AN NINH - QUỐC PHÒNG NĂM 2011

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT.

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững, kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng của tỉnh. Tiếp tục tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, đẩy mạnh đổi mới các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá. Thực hiện tốt các mục tiêu giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân. Mở rộng mạng lưới an sinh xã hội, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy tổ chức và điều hành của chính quyền các cấp.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU.

1. Các chỉ tiêu về kinh tế:

- Tổng sản phẩm (GDP) tăng 13,5%. Trong đó: khu vực Nông, lâm, ngư nghiệp tăng 7,5%; khu vực Công nghiệp và xây dựng cơ bản tăng 23%; khu vực dịch vụ tăng 14%.

- Tổng GDP theo giá hiện hành đạt trên 3.400 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 11,5 triệu đồng tương đương 563USD.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng trên 20% so với năm 2010. Phấn đấu đạt trên 292.500 triệu đồng.

- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 153.000 tấn.

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 2.100 tỷ đồng.

- Trồng mới 12.000ha rừng.

- Diện tích đất canh tác nông nghiệp đạt thu nhập từ 70 triệu đồng/ha trở lên: 2.200ha trở lên.

- Nâng diện tích cây đặc sản, cây có giá trị kinh tế cao:

+ Cam, quýt: 1.100ha (trong đó trồng mới 100ha).

+ Thuốc lá: 1.200ha.

+ Hồng không hạt: 420ha (trong đó trồng mới 150ha).

- Tổng đàn trâu trong kỳ 89.000 con, tổng đàn bò trong kỳ 33.000 con, tổng đàn lợn trong kỳ 250.000 con.

- Xây dựng xong Quy hoạch phát triển nông thôn mới cho tất cả các xã theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.

2. Các chỉ tiêu về xã hội:

- Duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,9%. Dân số trung bình năm 2011 ước đạt 300.580 người.

- Tạo việc làm mới cho 6.400 lao động.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 5% (theo chuẩn mới).

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 23,5 %.

- Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp Trung học phổ thông đạt trên 75%.

- Số trường đạt chuẩn quốc gia được xây dựng thêm là 08 trường.

- Xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất 17 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Nâng số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế lên 60 xã.

3. Chỉ tiêu về môi trường:

- Nâng độ che phủ rừng lên 58,8%.

- Nâng tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh lên 85%.

- Tỷ lệ rác thải được thu gom xử lý tại trung tâm các huyện: 68%.

- Tỷ lệ rác thải được thu gom xử lý tại 04 phường của thị xã Bắc Kạn: 90%.

- Tỷ lệ rác thải y tế được thu gom xử lý: 100%.

4. Chỉ tiêu về kết cấu hạ tầng:

- Số xã được đầu tư xây dựng trụ sở: 14 xã.

- Xây dựng thêm 54,5 km đường giao thông nông thôn.

- 99% số xã có đường ôtô đến trung tâm và đi lại được 4 mùa.

- Số hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 89%.

5. Các chỉ tiêu về an ninh - quốc phòng:

- Tỷ lệ điều tra, khám phá án: 85% trở lên.

- Số vụ vi phạm luật giao thông đường bộ giảm: 10% so với năm 2010.

- Tỷ lệ tuyển quân: 100%.

- Ra quân huấn luyện:

+ Lực lượng thường trực đạt khá giỏi: 80%.

+ Lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên đạt khá giỏi: 70%.

- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng đạt 100%.

- Giáo dục quốc phòng cho học sinh, sinh viên: 100%.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.

1. Về phát triển nông, lâm nghiệp.

- Huy động mọi nguồn lực để tập trung thực hiện đảm bảo kế hoạch trồng mới 12.000ha rừng. Ban Chỉ đạo các cấp chủ động triển khai trong chỉ đạo nhân dân và doanh nghiệp thực hiện tốt công tác trồng rừng hoàn thành kế hoạch đề ra.

- Tăng cường công tác bảo vệ rừng, xử lý kiên quyết, kịp thời việc khai thác, vận chuyển, tiêu thụ lâm sản trái phép.

- Chủ động các phương án về giống, phòng chống hạn hán cho sản xuất nông nghiệp; tăng cường phòng chống và tiêm phòng dịch bệnh cho trâu, bò, gia súc; vận động nhân dân và doanh nghiệp phát triển các tổ hợp tác, mô hình trang trại chăn nuôi góp phần ổn định tổng đàn gia súc trên toàn tỉnh.

- Tích cực tuyên truyền nhân dân tăng diện tích gieo trồng các giống lúa thuần, giống lúa tiến bộ kỹ thuật có năng suất, chất lượng cao phù hợp với khả năng đầu tư thâm canh của nông dân và áp dụng phương pháp gieo xạ, trước mắt áp dụng vào vụ đông xuân 2010 - 2011. Thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất:

+ Hỗ trợ 100% chi phí xây dựng mô hình gieo xạ tại các xã điểm 40ha (mỗi huyện, thị xã 5ha).

+ Hỗ trợ mô hình nhân giống lúa thuần thông qua mô hình gieo xạ tại các xã điểm 10 ha (hỗ trợ kỹ thuật và 30% giá giống cho đơn vị thu mua và phân phối hạt giống).

+ Hỗ trợ 100% giống cây để trồng mới 100ha cam, quýt và 150ha hồng không hạt.

+ Cân đối và bố trí đủ nguồn kinh phí thực hiện công tác phát triển lâm nghiệp gồm trả nợ khối lượng năm 2010 và kế hoạch năm 2011.

+ Hỗ trợ phản ứng sau tiêm phòng cho đàn vật nuôi.

+ Hỗ trợ 60% lãi suất ứng hàng trả chậm đối với phân bón NPK cho khoảng 17.000 ha cây lương thực để bình ổn giá phân bón phục vụ sản xuất.

2. Về Công nghiệp - Xây dựng cơ bản.

- Tiếp tục duy trì ổn định các cơ sở công nghiệp đã và đang hoạt động, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơ sở công nghiệp đang triển khai, tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp như công tác giải phóng mặt bằng, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, vay vốn phát triển sản xuất. Tích cực hỗ trợ phát triển sản xuất và tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm tiểu thủ công nghiệp.

- Chủ đầu tư các dự án xây dựng cơ bản cần chủ động, kiên quyết thực hiện để đảm bảo tiến độ giải ngân. Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, địa phương trong công tác xây dựng cơ bản. Kiểm điểm, xem xét trách nhiệm chủ đầu tư, người đứng đầu các ngành, các địa phương không thực hiện đúng cam kết về tiến độ và giải ngân.

- Tiến hành phân bổ nguồn kinh phí phụ thu khoáng sản theo đúng quy định của Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh để đầu tư cho việc xây dựng, nâng cấp trạm y tế xã.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế chính sách để thu hút nguồn lực đầu tư trong và ngoài tỉnh để xây dựng kết cấu hạ tầng góp phần vào thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng cường công tác quản lý khoáng sản, quản lý, bảo vệ rừng và khai thác lâm sản; kiên quyết xử lý và xử lý kịp thời các tập thể, cá nhân vi phạm. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khai thác khoáng sản, tổ chức thực hiện tốt Luật Khoáng sản (sửa đổi) có hiệu lực từ 01/7/2011.

- Quản lý chặt chẽ quy hoạch đô thị, vệ sinh môi trường tại trung tâm các huyện, thị xã và quy hoạch nông thôn.

3. Dịch vụ, du lịch.

- Tạo điều kiện thuận lợi để hình thành mạng lưới thị trường bán lẻ các mặt hàng thiết yếu, quan trọng trên địa bàn tỉnh. Tạo lập mối liên kết giữa nhà sản xuất với tổ chức phân phối để hình thành những kênh lưu thông hàng hoá ổn định trên địa bàn. Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các nhà phân phối với người sản xuất để tiêu thụ các mặt hàng nông, lâm sản, tiểu thủ công nghiệp của địa phương.

- Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống gian lận thương mại.

- Tiếp tục quan tâm tạo điều kiện phát triển các điểm du lịch đã được quy hoạch.

4. Về cải cách hành chính

- Thực hiện cải cách hành chính toàn diện theo hướng phải tạo thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp, nâng cao chất lượng chỉ đạo điều hành và trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức.

- Xiết chặt kỷ cương hành chính, thực hiện quản lý hành chính cấp trên - cấp dưới theo hướng chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, kiểm điểm kết quả công việc định kỳ hàng tháng, hàng quý.

- Tuyển dụng cán bộ có năng lực phù hợp với công việc; thay đổi hình thức tuyển dụng để có đủ cán bộ làm việc cho các cơ quan, đơn vị và đáp ứng yêu cầu của cơ quan sử dụng; xây dựng, ban hành các chính sách ưu đãi để thu hút cán bộ có trình độ, năng lực; bố trí, luân chuyển cán bộ kết hợp với nhiệm vụ phòng chống tham nhũng, quan liêu, trì trệ trong công việc của cán bộ, công chức.

- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành.

5. Về tài chính - tín dụng.

Quản lý, khai thác tốt các nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ và nuôi dưỡng nguồn thu. Quản lý chặt chẽ công tác chi ngân sách địa phương, đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

6. Về văn hoá - xã hội, công tác giảm nghèo

- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án và các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện đời sống cho đồng bào vùng khó khăn, các hộ nghèo, nhất là chương trình thực hiện nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho các đối tượng người có công, bảo trợ xã hội và bảo vệ chăm sóc trẻ em. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các cơ sở dạy nghề, nhất là tuyến huyện.

- Quan tâm tạo việc làm mới cho người lao động, làm tốt công tác tư vấn xuất khẩu lao động, tạo việc làm cho người dân.

- Củng cố mạng lưới y tế từ tuyến tỉnh đến xã, phường, thị trấn, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục đầu tư nâng cấp các trạm y tế đã xuống cấp. Làm tốt công tác y tế dự phòng. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tăng cường quản lý chặt chẽ việc cung ứng thuốc chữa bệnh, vật tư, thiết bị y tế tại các bệnh viện.

- Tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo các ngành học, bậc học. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục nhằm huy động mọi nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch. Hỗ trợ xây dựng nhà nội trú dân nuôi cho học sinh phổ thông ở các xã vùng cao, vùng khó khăn. Tăng cường công tác quản lý và thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hoá, tuyển dụng, đánh giá đội ngũ giáo viên.

- Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nghiện hút các chất ma tuý và lây nhiễm HIV/AIDS.

- Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ - thể dục, thể thao nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm.

7. Về công tác quốc phòng, an ninh.

Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, thực hiện tốt các chương trình phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy... nhằm đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội. Làm tốt công tác quốc phòng quân sự địa phương. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý. Làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết có hiệu quả, dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Thực hiện nghiêm túc, tích cực các biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2011.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát thực hiện Nghị quyết.

Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của chính quyền động viên cán bộ, chiến sĩ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh phát huy những thành tích đã đạt được, hăng hái lao động, sản xuất, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2011.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2010./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nông Văn Kỉnh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 34/2010/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu34/2010/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/12/2010
Ngày hiệu lực20/12/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 34/2010/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế Bắc Kạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế Bắc Kạn
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu34/2010/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Kạn
                Người kýNông Văn Kỉnh
                Ngày ban hành10/12/2010
                Ngày hiệu lực20/12/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế Bắc Kạn

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế Bắc Kạn

                  • 10/12/2010

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 20/12/2010

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực