Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND

Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2013

Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Tiền Giang 2013 đã được thay thế bởi Quyết định 281/QĐ-UBND 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực Tiền Giang và được áp dụng kể từ ngày 04/02/2015.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Tiền Giang 2013


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2012/NQ-HĐND

Tiền Giang, ngày 14 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Qua xem xét Báo cáo số 199/BC-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về tình hình kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Báo cáo thẩm tra số 112/BC-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Ban Kinh tế - Ngân sách, Báo cáo thẩm tra số 76/BC-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2013 với những nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2013

1. Mục tiêu

Tập trung thu hút đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ, huy động tốt các nguồn vốn triển khai thực hiện các công trình trọng điểm, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2012, gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, công nghiệp và thương mại, dịch vụ theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, doanh nghiệp. Cùng với cả nước tiếp tục bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015. Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái. Tiếp tục tăng cường và mở rộng các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội làm nền tảng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 9,5 - 10,0% so với năm 2012. Thu nhập bình quân/người đạt 38,2 triệu đồng.

- Giá trị tăng thêm khu vực nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4,5 - 5,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 15,1 - 15,5%; khu vực dịch vụ tăng 9,6 - 10,0%.

- Cơ cấu kinh tế năm 2013:

+ Khu vực I: 45,0%.

+ Khu vực II: 30,0%.

+ Khu vực III: 25,0%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,0 tỷ USD.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 20.000 - 20.500 tỷ đồng, chiếm khoảng 31,0 - 31,5% GDP.

- Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương là 4.034,0 tỷ đồng.

- Tổng chi ngân sách địa phương là 5.978 tỷ đồng; trong đó chi đầu tư phát triển 1.616,28 tỷ đồng, gồm chi trong cân đối 866,28 tỷ đồng (kể cả chi bổ sung vốn điều lệ Quỹ Đầu tư phát triển 60 tỷ đồng), nguồn xổ số kiến thiết 750 tỷ đồng (chưa kể nguồn tăng thu xổ số kiến thiết năm 2012 chưa bố trí chuyển sang năm 2013 là 150 tỷ đồng và nguồn vốn kết dư từ các năm trước chuyển sang là 48,6 tỷ đồng).

b) Các chỉ tiêu xã hội

- Tốc độ phát triển dân số khoảng 0,5%/năm, giảm tỷ lệ sinh 0,3%o.

- Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi: mẫu giáo 65,5%; tiểu học 100%; trung học cơ sở 91,5%; trung học phổ thông 49%.

- Tuyển mới 4.082 sinh viên đại học và cao đẳng; 4.190 học sinh cao đẳng và trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp; 20.730 học viên sơ cấp và dạy nghề thường xuyên; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 41%, trong đó qua đào tạo nghề 33%.

- Tạo việc làm cho 24.000 lao động, trong đó xuất khẩu 150 lao động. Tỷ lệ thất nghiệp thành, thị dưới 4%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 6,5%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 14,1%.

- Tỷ lệ tử vong: trẻ em dưới 1 tuổi là 10,3%o; trẻ em dưới 5 tuổi là 11,8%o.

- Số giường bệnh/10.000 dân (không tính trạm y tế) là 21,3 giường.

- Số bác sỹ/10.000 dân là 6,1 người.

c) Các chỉ tiêu môi trường

- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh: 86,0%.

- Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch: 95%.

- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý: 74%.

- Tỷ lệ nước thải y tế được thu gom và xử lý: 55%.

II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH

1. Về tài chính, giá cả và ổn định thị trường

a) Thực hiện nghiêm theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh các chính sách, quy định huy động vốn, cho vay vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ và khu vực nông nghiệp, nông thôn tiếp cận vay ngân hàng với lãi suất hợp lý. Thực hiện các chính sách, giải pháp xử lý có hiệu quả nợ xấu; tăng cường quản lý hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng, thị trường ngoại tệ và thị trường vàng. Tích cực đổi mới về nội dung, phương pháp thanh tra, giám sát, phù hợp yêu cầu thực tiễn.

b) Kiểm soát chặt chẽ và minh bạch thu, chi ngân sách nhà nước, chống thất thu, triệt để tiết kiệm chi; nâng cao hiệu quả đầu tư công, bao gồm đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, tín dụng đầu tư của Nhà nước và đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách nhà nước; lập dự toán thu từ đất sát với thực tế. Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng xã hội. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc kê khai nộp thuế. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

c) Thực hiện đầy đủ và nhất quán nội dung Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ vốn ngân sách và vốn trái phiếu chính phủ; việc phê duyệt dự án và bố trí vốn đầu tư phải đảm bảo vốn đầu tư được bố trí tập trung để hoàn thành dự án trong thời gian sớm nhất nhằm giảm thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư. Các dự án đã được quyết định đầu tư phải thực hiện đúng theo mức vốn kế hoạch được giao, không làm đọng nợ xây dựng cơ bản. Mọi trường hợp bổ sung vốn, điều chuyển vốn trong nội bộ ngành, lĩnh vực phải được cơ quan có thẩm quyền giao vốn chấp thuận. Đối với vốn trái phiếu Chính phủ, trên cơ sở kế hoạch 2012 - 2015 đã được phê duyệt để cụ thể hóa trong kế hoạch năm 2013 theo các nguyên tắc: tập trung vốn cho các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2013; đồng thời triển khai việc huy động, lồng ghép các nguồn vốn hoặc chuyển đổi hình thức đầu tư đối với các dự án không bố trí tiếp từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

d) Tăng cường kiểm soát thị trường, đảm bảo chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khoẻ nhân dân. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển thị trường trong nước, nhất là đối với các ngành hàng có lợi thế về xuất khẩu, có thị trường và có khả năng cạnh tranh để tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho; đổi mới hệ thống thu mua, tiêu thụ, đưa hàng hóa về nông thôn. Tăng cường các biện pháp thu hút và thúc đẩy giải ngân các nguồn vốn nước ngoài ODA, FDI; tạo điều kiện thuận lợi thu hút khách du lịch quốc tế và kiều hối.

Tiếp tục tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác dự báo giá cả thị trường, thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời thông tin về thị trường trong và ngoài nước. Tiếp tục tăng cường, nâng cao chất lượng phân tích và dự báo tình hình trong và ngoài nước để có chính sách, giải pháp ứng phó thích hợp.

2. Tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh

- Trong hỗ trợ doanh nghiệp: hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, người dân. Ưu tiên tín dụng cho sản xuất nông nghiệp, hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm chính sách giảm, giản thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trong đầu tư: triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư phát triển 03 vùng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Huy động nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác nhằm triển khai đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh như: Quảng trường trung tâm tỉnh, Trường đại học Tiền Giang, Trường PTTH chuyên Tiền Giang, đường Lê Văn Phẩm - giai đoạn 2... và các công trình bức xúc khác. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với các quy hoạch phát triển; rà soát các quy hoạch, dự án để xem xét tính khả thi và xóa các quy hoạch, dự án không còn phù hợp, không khả thi. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài; xây dựng lực lượng xúc tiến đầu tư năng động, hoạt động có hiệu quả. Ưu tiên đầu tư, thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đặc biệt ở các khu - cụm công nghiệp, đô thị thành phố Mỹ Tho, khu vực công nghiệp Đông Nam Tân Phước, khu vực Gò Công... Khắc phục các hạn chế trong công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư; xây dựng, ban hành giá đất theo hướng giảm, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và các tỉnh xung quanh.

- Đối với ngành nông nghiệp: triển khai các chủ trương, chính sách về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Tăng vốn nhà nước và thu hút nguồn vốn xã hội cho đầu tư phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ thiết thực, hiệu quả, nhất là vốn tín dụng, ứng dụng khoa học công nghệ và tổ chức thị trường để phát triển mạnh các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế như: lúa - gạo, trái cây, thủy sản... Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi sản xuất - chế biến - tiêu thụ. Phát triển các ngành nông nghiệp theo hướng chuyên canh có khả năng xuất khẩu, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và hình thành chuỗi giá trị kết nối với các vùng, cả nước đối với các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Quy hoạch và hình thành vùng chăn nuôi tập trung ở Tân Phước để từng bước di chuyển các cơ sở chăn nuôi trong đô thị, khu đông dân cư gây ô nhiễm môi trường.

- Đối với ngành công nghiệp: thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp có giá trị gia tăng cao. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các khu vực được quy hoạch phát triển công nghiệp, phát triển khu - cụm công nghiệp như: khu vực Đông Nam Tân Phước, khu vực Gò Công,... và chú trọng đầu tư, thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp. Thực hiện các biện pháp đồng bộ để thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp có giá trị gia tăng cao, công nghệ cao. Phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng ngành gia công; tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học - công nghệ, giá trị gia tăng cao.

- Đối với lĩnh vực dịch vụ: tạo môi trường thuận lợi và từng bước phát triển lĩnh vực dịch vụ với cơ cấu đa dạng về loại hình dịch vụ, trình độ phát triển, gồm dịch vụ phát triển kinh doanh, dịch vụ phục vụ tiêu dùng, dịch vụ thông thường thâm dụng lao động và dịch vụ có giá trị gia tăng cao mà tỉnh có tiềm năng phát triển như: du lịch, thương mại, tài chính - ngân hàng, giáo dục, y tế, vui chơi giải trí.

3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2020. Chủ động đào tạo và cung ứng, đáp ứng nhu cầu nhân lực về số lượng, chất lượng theo ngành nghề của doanh nghiệp trong các khu - cụm công nghiệp. Chú trọng việc phối hợp, liên kết trong đào tạo, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của ngành, địa phương. Tăng cường năng lực về cơ sở vật chất, giảng viên, chương trình... nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo như: Trường đại học Tiền Giang, Trường cao đẳng Nghề Tiền Giang, Trường Trung cấp nghề khu vực Gò Công, Cai Lậy... đồng thời quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong làm việc và sinh hoạt, nhất là nhà ở cho công nhân, phương tiện đi lại, an ninh trật tự...

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020, Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo; tăng cường đào tạo thông qua hợp đồng đào tạo.

Thực hiện đổi mới mô hình sản xuất, ưu tiên phát triển những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ giai đoạn 2011 - 2020. Đẩy mạnh chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp. Xây dựng, triển khai và phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học, công nghệ, đặc biệt là dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ của Trung ương trên địa bàn nhằm tăng cường chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào trong hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

4. Đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân

Tập trung nguồn lực thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế chính sách theo nghị quyết và Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (Khóa XI) về chính sách xã hội, tiền lương; triển khai Bộ luật lao động, Pháp lệnh ưu đãi người có công trên địa bàn Tỉnh... Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020. Tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chương trình, dự án về giảm nghèo nhằm bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững, đặc biệt đối với huyện nghèo Tân Phú Đông và các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Đẩy mạnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; giải quyết nhà ở cho các nhóm đối tượng gặp khó khăn về nhà ở.

Đa dạng hóa các hình thức, các mô hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội. Giáo dục nâng cao nhận thức và thực hiện bình đẳng giới. Nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Rà soát, quy hoạch, đầu tư các cơ sở cai nghiện và quản lý sau cai nghiện; các cơ sở phục hồi chức năng, nuôi dưỡng, điều dưỡng, chăm sóc và tư vấn cho người có công, các đối tượng chính sách xã hội; có chính sách hỗ trợ cai nghiện tại cộng đồng.

Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, chính sách đối với thanh niên xung phong, chính sách trợ cấp xã hội. Đẩy nhanh việc giải quyết các trường hợp còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công để những người thực sự có công với cách mạng được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước. Đến cuối năm 2013, hỗ trợ giải quyết cơ bản về nhà ở đối với người có công đang gặp khó khăn về nhà ở.

5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Triển khai đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công gắn với tinh giản bộ máy tổ chức, biên chế, tái cấu trúc nền tài chính công. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao chất lượng tham vấn người dân và doanh nghiệp trong các hoạt động cải cách thủ tục hành chính.

Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại - tố cáo; bảo đảm ổn định chính trị, xã hội. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí theo Kết luận của Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI), tập trung các lĩnh vực: quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý thu chi ngân sách; tín dụng, ngân hàng; công tác cán bộ; quan hệ giữa cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp... Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

Triển khai thực hiện Luật Đất đai sửa đổi, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai. Kiên quyết thu hồi các dự án, quy hoạch treo. Tăng cường công tác phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách, pháp luật đất đai bằng nhiều hình thức.

Tổ chức thẩm định chặt chẽ, đúng quy định và đạt chất lượng cao cho 100% báo cáo đánh giá tác động môi trường và dự án cải tạo phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh, đồng thời kiểm tra việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp, cơ sở đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Thường xuyên thực hiện tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, nhân dân trên địa bàn.

Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Kịp thời khắc phục hậu quả và triển khai nhân rộng mô hình phòng tránh và cứu trợ phù hợp để ứng phó và hạn chế tác động xấu của thiên tai.

6. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và tăng cường công tác thông tin tuyên truyền

Thực hiện đồng bộ các giải pháp để bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân về nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Chủ động ngăn chặn mọi âm mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Tập trung lực lượng Bộ đội biên phòng làm tốt chức năng quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh trật tự trên khu vực biên giới biển của tỉnh. Triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia về phòng chống tội phạm, chống ma túy giai đoạn 2011 - 2015. Triển khai Chỉ thị 18/CT- TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông. Đẩy mạnh các biện pháp thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 32, Nghị quyết 88/CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông, quyết tâm giảm tai nạn giao thông; không để xảy ra đua xe trái phép.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và thông tin đối ngoại, giới thiệu, quảng bá hình ảnh và tiềm năng của tỉnh. Kết hợp chặt chẽ việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ đối ngoại, đảm bảo phát triển cân đối hài hòa, vững chắc trong điều kiện mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng. Tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài đến Tiền Giang đầu tư, làm ăn ổn định, lâu dài. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh các giải pháp cụ thể đã triển khai để thực hiện các nhóm giải pháp đã nêu tại Điều 1 vào Kỳ họp giữa năm 2013.

Giao các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Danh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 37/2012/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu37/2012/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/12/2012
Ngày hiệu lực24/12/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 04/02/2015
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 37/2012/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Tiền Giang 2013


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Tiền Giang 2013
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu37/2012/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tiền Giang
                Người kýNguyễn Văn Danh
                Ngày ban hành14/12/2012
                Ngày hiệu lực24/12/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 04/02/2015
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Tiền Giang 2013

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Tiền Giang 2013