Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND

Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2012 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội quốc phòng an ninh Tuyên Quang đã được thay thế bởi Quyết định 667/QĐ-UBND 2014 kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Tuyên Quang và được áp dụng kể từ ngày 27/06/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội quốc phòng an ninh Tuyên Quang


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2011/NQ-HĐND

Tuyên Quang, ngày 16 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI,BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2011; phương hướng nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2012; các Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2012 như sau:

I. MỘT SỐ MỤC TIÊU CHỦ YẾU

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên 14% so với năm 2011. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành 17,79 triệu đồng/người/năm;

(2) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định năm 1994) trên 3.017 tỷ đồng.

(3) Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng trên 5% so với năm 2011; sản lượng lương thực đạt trên 32,7 vạn tấn.

(4) Trồng mới 15.000 ha rừng tập trung (trong đó diện tích trồng mới rừng sản xuất 14.000 ha).

(5) Thực hiện làm mới trên 470 km đường bê tông thôn, bản.

(6) Hoàn thành công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

(7) Tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội đạt trên 8.400 tỷ đồng.

(8) Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt trên 15 triệu USD.

(9) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 1.150 tỷ đồng.

(10) Thu hút 700 nghìn lượt khách du lịch; doanh thu trên 550 tỷ đồng.

(11) Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học; duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

(12) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 19,3%; đạt tỷ lệ trên 6,9 bác sỹ/10.000 dân.

(13) Tạo việc làm mới cho trên 12.000 lao động và đưa 500 lao động đi làm việc ở nước ngoài; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 36,3%.

(14) Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 27,38% (giảm 3,45%).

(15) Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa 82%; thôn, bản, tổ nhân dân đạt chuẩn văn hóa 70,7%.

(16) Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 95,92%.

(17) Độ che phủ của rừng đạt trên 64%.

(18) Trên 98% số hộ dân ở thành thị được sử dụng nước sạch và 72% số hộ dân ở nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

(19) Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đạt trên 90%.

(20) Tỷ lệ chất thải rắn thông thường được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đạt trên 90%.

(21) Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đạt trên 80%.

II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nắm chắc tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020; giải quyết dứt điểm tình trạng lấn chiếm đất rừng.

2. Tiếp tục phát triển nhanh các ngành dịch vụ, thường xuyên theo dõi sát diễn biến giá cả hàng hoá, kịp thời có biện pháp bình ổn giá cả, nhất là các mặt hàng thiết yếu; thực hiện các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; khu du lịch sinh thái Na Hang, Khu du lịch lịch sử - văn hoá và sinh thái Tân Trào và các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng, thế mạnh du lịch Tuyên Quang để thu hút đầu tư và khách du lịch. Thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển du lịch đã được phê duyệt. Quy hoạch Khu du lịch lịch sử - văn hóa - sinh thái Tân Trào thành Khu du lịch lịch sử cấp Quốc gia.

3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện Đề án giao rừng trồng gắn với giao đất lâm nghiệp thuộc Chương trình 327 và Dự án 661 đã quy hoạch lại là rừng sản xuất. Hoàn thành dự án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015) cấp huyện, cấp xã. Nâng cao chất lượng nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ

4. Thực hiện tốt công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; nâng cao tinh thần trách nhiệm trong quá trình sử dụng ngân sách đảm bảo đúng định mức, đúng chế độ chính sách hiện hành và trong phạm vi dự toán được giao. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước. Năm 2012 thực hiện hỗ trợ chi hoạt động thường xuyên của Hội Người cao tuổi cấp xã; chi hỗ trợ đối với chức danh Chi hội trưởng Người cao tuổi ở thôn, xóm, bản, tổ nhân dân là 50.000 đồng/tháng và tiếp tục thực hiện hỗ trợ cho một số chức danh tại thôn, xóm, bản, tổ nhân dân theo Nghị quyết số 25/2009/NQ-HĐND ngày 16/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI.

5. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển. Tiếp tục rà soát các dự án đầu tư, tập trung bố trí vốn cho các công trình, dự án chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm 2012, các công trình dự án cấp bách, các công trình trọng điểm như: Tượng đài Bác Hồ với nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang gắn với Quảng trường Nguyễn Tất Thành; Đại lộ Tân Trào, các công trình cơ sở hạ tầng thành phố Tuyên Quang, hạ tầng thiết yếu thị trấn huyện lỵ Yên Sơn (tại địa điểm mới), huyện Lâm Bình, đường Thổ Bình - Thượng Lâm, cầu Kim Xuyên, cầu Bà Đạo... Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, bê tông hoá các tuyến đường tới thôn, bản theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Quan tâm đầu tư các công trình hạ tầng vùng căn cứ cách mạng, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Xây dựng Đề án phát triển thành phố Tuyên Quang trở thành đô thị loại II trước năm 2020 và Đề án phát triển thị trấn Na Hang thành thị xã Na Hang. Triển khai thực hiện có hiệu quả dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang.

6. Duy trì, củng cố và tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020. Quy hoạch và xây dựng Đề án phát triển Trường Cao Tuyên Quang thành Trường Đại học Tuyên Quang, xây dựng Đề án phát triển Trường Trung học kinh tế - kỹ thuật thành Trường Cao đẳng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên, xây dựng và triển khai đề án xây dựng hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng công tác y tế. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y tế. Chú trọng công tác y tế dự phòng, nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, không để xảy ra bệnh dịch lớn trên địa bàn.

7. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá - thông tin, phát thanh, truyền hình, thể dục - thể thao. Thực hiện có hiệu quả công tác lao động, việc làm, xuất khẩu lao động. Khẩn trương thực hiện Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững. Rà soát, nắm chắc tình hình đời sống của nhân dân, nhất là các hộ nghèo, cận nghèo, thực hiện các biện pháp hỗ trợ không để xảy ra tình trạng thiếu đói. Thực hiện tốt công tác chăm sóc, giúp đỡ thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công và các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội.

8. Chú trọng cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí có hiệu quả. Thực hiện tốt các chính sách về công tác dân tộc, tôn giáo, xây dựng vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng; hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân và hoàn thành nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo kế hoạch. Thực hiện tốt Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tích cực phòng chống tham nhũng và lãng phí. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông vững chắc.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, đôn đốc Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành thực hiện Nghị quyết này.

Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể nhân dân các dân tộc trong tỉnh đoàn kết, thi đua lao động, sản xuất, công tác, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2011./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành Trung ương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ, các đoàn thể tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Chánh, Phó Chánh VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Công báo Tuyên Quang;
- Lưu VT, CV.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Sáng Vang

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 39/2011/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu39/2011/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/12/2011
Ngày hiệu lực26/12/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/06/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 39/2011/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội quốc phòng an ninh Tuyên Quang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội quốc phòng an ninh Tuyên Quang
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu39/2011/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tuyên Quang
                Người kýNguyễn Sáng Vang
                Ngày ban hành16/12/2011
                Ngày hiệu lực26/12/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/06/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội quốc phòng an ninh Tuyên Quang

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND phát triển kinh tế xã hội quốc phòng an ninh Tuyên Quang