Nghị quyết 40/2009/NQ-HĐND

Nghị quyết 40/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 40/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 40/2009/NQ-HĐND

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 17
(Từ ngày 08 đến ngày 11 tháng 12 năm 2009)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 về việc kéo dài nhiệm kỳ hoạt động 2004 - 2009 của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;
Sau khi xem xét các Báo cáo của Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; các Báo cáo, Tờ trình của Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan hữu quan; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố.

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân thành phố tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009 và nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2010.

Hội đồng nhân dân thành phố nhấn mạnh một số nội dung:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2009:

Năm 2009 có nhiều yếu tố không thuận lợi, đặc biệt là những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, cùng với các yếu kém nội tại của nền kinh tế đã ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ và sự hỗ trợ của các Bộ - Ngành trung ương; sự lãnh đạo của Thành ủy; sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố; sự dồng thuận của hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tình hình sản xuất – kinh doanh từng bước được phục hồi. 18/20 chỉ tiêu đạt và vượt. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 18,3%; một số công trình giao thông trọng điểm được đưa vào sử dụng. Hoạt động đối ngoại và hợp tác kinh tế - xã hội với các tỉnh được mở rộng; các lĩnh vực văn hóa, giáo dục – đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng; công tác phòng, chống dịch bệnh được quan tâm, hạn chế lây lan dịch bệnh trên địa bàn; an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống và việc làm của người thu nhập thấp và người lao động bị mất việc do suy giảm kinh tế tuy có khó khăn hơn nhưng đã vượt qua được; cải cách hành chính có tiến bộ, việc thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường được chuẩn bị chu đáo, thuận lợi; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các vụ tranh chấp lao động tập thể được thực hiện thường xuyên, kịp thời; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị có chuyển biến bước đầu về nhận thức và có sự thay đổi về hành vi ở một bộ phận dân cư.

Còn 02 chỉ tiêu chưa đạt: Tổng sản phẩm trong nuớc (GDP) tăng từ 7,5% đến 8% (chỉ tiêu 10% trở lên) và Tổng kim ngạch xuất khẩu (không tính dầu thô) tăng 2,1% (chỉ tiêu 22%). Đầu tư trực tiếp của nước ngoài giảm 76,95% so với cùng kỳ; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, xây dựng, trật tự đô thị, ùn tắc giao thông, ngập nước, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 2010:

1. Mục tiêu:

Nỗ lực thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả, chất lượng tăng trưởng; góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và ngăn chặn lạm phát cao trở lại; đẩy mạnh hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế; bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Tiếp tục cải cách hành chính, cải cách tư pháp, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tạo sự chuyển biến rõ nét trong việc thực hiện chủ đề “Năm 2010 – Năm thực hiện nếp sống văn minh – mỹ quan đô thị”.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a) Các chỉ tiêu kinh tế (06 chỉ tiêu)

(1) Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trên địa bàn tăng từ 10% trở lên; Trong đó, khu vực dịch vụ tăng 11,8% trở lên; khu vục công nghiệp – xây dựng tăng 8% trở lên; khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 5% trở lên.

(2) Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 12,7%; kim ngạch xuất khẩu (không tính dầu thô) tăng 12,9%;

(3) Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 172.000 tỷ đồng, chiếm 41,8% GDP.

(4) Thu ngân sách trên địa bàn: 144.200 tỷ đồng, nếu không tính dầu thô là 131.900 tỷ đồng, tăng 17,88%; trong đó thu nội địa: 84.800 tỷ đồng, tăng 34,33%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 47.100 tỷ đồng, tăng 1,29%;

(5) Chi ngân sách địa phương: 30.169,541 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển: 10.377,502 tỷ đồng (chiếm 33,2%);

(6) Chỉ số giá tiêu dùng tăng dưới 7%.

b) Các chỉ tiêu xã hội (08 chỉ tiêu):

(7) Số lao động được giải quyết việc làm: 270.000 người;

(8) Số lao động được tạo việc làm mới: 120.000 người;

(9) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề 58%;

(10) Giảm tỷ lệ thất nghiệp dưới 5,1%;

(11) Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới của thành phố giảm còn 7,2%;

(12) Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân 0,1%0;

(13) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 7,6%;

(14) Số giường bệnh trên 1 vạn dân trên địa bàn: 40 giường;

c) Các chỉ tiêu môi trường và đô thị (08 chỉ tiêu):

(15) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch ở nông thôn: 85%, ở đô thị: 96%;

(16) Sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng: 482 triệu lượt người;

(17) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý chất thải rắn nguy hại 100%;

(18) Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 100%;

(19) Tỷ lệ xử lý nước thải y tế từ 90% trở lên;

(20) Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đạt 100%;

(21) Tỷ lệ khu chế xuất, khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung bảo đảm tiêu chuẩn môi trường đạt 100%;

(22) Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán quy đổi đến cuối năm 2010 đạt 39,2%.

III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH:

1. Triển khai kịp thời các chủ trương, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ sát hợp với tình hình thành phố, thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh và lợi thế so sánh, khuyến khích phát triển các dịch vụ cao cấp. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển các thị trường dịch vụ có tiềm năng nhưng chưa được khai thác. Hỗ trợ quảng bá, xúc tiến thương mại, phát triển mạng lưới bán lẻ, phát động và triển khai có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

2. Thúc đẩy triển khai kế hoạch kích cầu đầu tư. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào những lĩnh vực về xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nhà ở; triển khai nhanh các dự án đủ điều kiện, đúng tiến độ. Cần nghiên cứu, dự báo và thông tin kịp thời tình hình kinh tế - xã hội.

3. Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp mủi nhọn, các sản phẩm chủ lực có khả năng cạnh tranh. Khuyến khích doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ tiên tiến và quan tâm xây dựng nguồn nhân lực có trình độ và tay nghề phù hợp.

4. Tập trung xây dựng hoàn chỉnh khu nông nghiệp công nghệ cao; nhanh chóng quy hoạch đất sản xuất nông nghiệp; tập trung đầu tư hạ tầng cho nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thúc đẩy phát triển nông nghiệp đô thị theo hướng công nghệ cao, ứng dụng công nghệ sinh học, phát triển mạnh các loại giống cây trồng, vật nuôi và phục vụ xuất khẩu, tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Có chính sách khuyến khích dạy nghề, học nghề.

5. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho phát triển bền vững. Khắc phục tình trạng đầu tư kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí. Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả chi tiêu công ngay từ khâu đánh giá, phê duyệt kế hoạch đầu tư.

6. Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động theo đúng Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

7. Đẩy nhanh tiến độ thẩm định quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết 1/2000, đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp, có lộ trình thực hiện các dự án. Thường xuyên rà soát, kiểm tra việc quản lý quy hoạch và sử dụng đất theo quy hoạch.

8. Chấn chỉnh việc cấp phép đầu tư, tuân thủ các nguyên tắc bảo đảm môi trường ngay từ khâu xây dựng và phê duyệt quy hoạch dự án đầu tư đồng thời tăng cường công tác hậu kiểm.

9. Tăng cường trật tự, kỷ cương trong quản lý đô thị, dự án và xây dựng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật góp phần giảm ngập, ùn tắc giao thông.

10. Thúc đẩy công tác xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; phát triển hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp phòng chống các dịch bệnh, thiên tai, vệ sinh an toàn thực phẩm.

11. Tiếp tục thực hiện chủ đề của năm: “Năm 2010 – năm thực hiện nếp sống văn minh – mỹ quan đô thị”. Chú trọng các biện pháp tuyên truyền sâu, rộng, huy động được cộng đồng xã hội tham gia; tạo điều kiện, phương tiện đảm bảo tính khả thi của các nội dung đề ra; vận động xóa bỏ những thói quen, những hành vi không phù hợp với nếp sống văn minh đô thị; xử lý nghiêm các vi phạm vệ sinh, môi trường và an toàn giao thông đô thị.

12. Giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc như giải tỏa, bồi thường, tái định cư, dạy nghề và việc làm cho những người chịu ảnh hưởng bỡi các dự án; ô nhiễm môi trường; thực hiện việc tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân.

13. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; đề cao trách nhiệm công vụ, trách nhiệm cá nhân, người đứng đầu đơn vị; tạo sự chuyển biến rõ rệt trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch trong đội ngũ cán bộ, công chức. Tiếp tục thực hiện cải cách tư pháp; nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, kiên quyết đấu tranh và đẩy lùi tệ nạn xã hội.

14. Tổ chức tham vấn ý kiến nhân dân trước khi ban hành chính sách hoặc điều chỉnh chính sách có ảnh hưởng đến đời sống nhân dân thành phố.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Ủy ban nhân dân thành phố có kế hoạch tổ chức, chỉ đạo và điều hành bảo đảm thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.

Thường trực, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát chặt chẽ trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố cùng các tổ chức thành viên giám sát, động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của người dân đến các cấp chính quyền.

Hội đồng nhân dân thành phố kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ thành phố nêu cao tinh thần khắc phục khó khăn, đoàn kết, năng động, sáng tạo và quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa VII, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2009./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Ủy ban của Quốc hội;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
- Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố;
- Ban thường trực Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP: C,PVP;
- VP Ủy ban nhân dân thành phố;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố;
- Chủ tịch UBND các quận huyện;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu: VT, p.CTHĐ.

CHỦ TỊCH




Phạm Phương Thảo

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 40/2009/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu40/2009/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/12/2009
Ngày hiệu lực21/12/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 40/2009/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 40/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 40/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu40/2009/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýPhạm Phương Thảo
                Ngày ban hành11/12/2009
                Ngày hiệu lực21/12/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 40/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 40/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010

                      • 11/12/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 21/12/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực