Nghị quyết 49/2006/NQ-HĐND

Nghị quyết 49/2006/NQ-HĐND Về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2006 do Tỉnh Bình Thuận ban hành

Nghị quyết 49/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội 6 tháng cuối năm 2006 Bình Thuận đã được thay thế bởi Quyết định 812/QĐ-UBND 2014 kết quả hệ thống hóa văn bản pháp luật Hội đồng Ủy ban Bình Thuận và được áp dụng kể từ ngày 12/03/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 49/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội 6 tháng cuối năm 2006 Bình Thuận


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/2006/NQ-HĐND

Phan Thiết, ngày 10 tháng 7 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2006

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 37/2005/NQ-HĐNDVIII ngày 02 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ năm 2006;

Sau khi xem xét báo cáo của UBND tỉnh và các báo cáo của các cơ quan hữu quan về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2006; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2006 do UBND tỉnh trình bày.

Điều 2. Để bảo đảm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2006, HĐND tỉnh nhấn mạnh một số nhiệm vụ và giải pháp sau đây:

1. Tiếp tục rà soát quy hoạch các loại cây trồng, con nuôi lợi thế của địa phương để tập trung chỉ đạo. Chú trọng đúng mức công tác giống. Làm tốt công tác hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc đi đôi với quản lý, xây dựng các điểm trình diễn để nhân rộng mô hình sản xuất rau quả sạch phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Chỉ đạo tốt sản xuất vụ Hè Thu và vụ Mùa. Kịp thời phát hiện, khống chế, đẩy lùi các loại dịch bệnh. Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình thuỷ lợi, kênh mương nội đồng phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt. Chủ động triển khai các biện pháp phòng, tránh bão lụt; có giải pháp tích cực ngăn chặn tình trạng xâm thực bờ biển.

Thực hiện tốt kế hoạch trồng mới rừng tập trung và giao khoán bảo vệ rừng; chống khai thác rừng trái phép.

2. Chú trọng phát triển thuyền nghề khai thác các loại hải sản có giá trị kinh tế cao. Chỉ đạo công tác tổ chức khai thác xa bờ gắn với hậu cần dịch vụ, nắm nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến, nhất là phục vụ xuất khẩu. Đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản. Hỗ trợ kỹ thuật nuôi trồng, khai thác, bảo quản sản phẩm cho ngư dân. Đẩy nhanh tiến độ thi công khu neo đậu tàu thuyền tránh bão cửa sông Liên Hương, khu sản xuất tôm giống Vũng Mũ I, trại thực nghiệm giống thủy sản nước ngọt Hàm Thuận Bắc.

3. Hoàn chỉnh các đề án quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh. Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng khu du lịch trọng điểm Phú Hài - Hàm Tiến – Mũi Né; tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy các dự án du lịch đầu tư ở Hàm Tân – La Gi; Hàm Thuận Nam - Tiến Thành, Hoà Thắng (Bắc Bình), Hàm Thuận – Đa Mi (Hàm Thuận Bắc). Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình hạ tầng du lịch ven biển. Quản lý tốt vệ sinh môi trường, trật tự và giá cả ở các khu du lịch. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quãng bá du lịch và chỉ đạo tốt lễ hội du lịch năm 2007.

4. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010. Trước hết, tập trung đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Phan Thiết giai đoạn 2, đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp chế biến hải sản Nam Cảng Phan Thiết, triển khai xây dựng quy hoạch khu công nghiệp Hàm Kiệm, khu công nghiệp - dịch vụ dầu khí Sơn Mỹ. Phát triển các làng nghề, các sản phẩm truyền thống kết hợp phục vụ phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá trong và ngoài nước như nước mắm Phan Thiết và nước khoáng Vĩnh Hảo.

5. Phấn đấu đến cuối năm 2006 cơ bản hoàn thành các mục tiêu cấp đất sản xuất, giải quyết vốn vay mua bò và giao khoán bảo vệ rừng đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Có giải pháp ngăn chặn tình trạng đồng bào bán đất sản xuất được cấp, bán bò cho vay, phá rừng làm rẫy trái phép. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, đầu tư cấp nước sạch, hỗ trợ xây dựng nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách trợ giá, trợ cước, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất ra.

6. Đẩy nhanh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước; thu hút các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là các dự án khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Xử lý kịp thời những kiến nghị, vướng mắc, để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh kinh doanh có hiệu quả. Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình đã xác định. Có biện pháp khắc phục những yếu kém qua kết quả các chỉ số về năng lực cạnh tranh của tỉnh do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố.

Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của quốc gia, để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá trong nước và xuất khẩu. Tập trung đẩy mạnh chế biến xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản, thanh long, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu xuất khẩu năm 2006 đã đề ra.

7. Khẩn trương triển khai kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt. Có giải pháp tích cực đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra tình hình hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường, nhất là môi trường ven biển.

8. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng cơ bản, tập trung các công trình trọng điểm và bức xúc, công trình phục vụ 7 nhiệm vụ trọng tâm. Kiên quyết cắt giảm các công trình chưa bức xúc, chưa đủ hồ sơ thủ tục. Tích cực tháo gỡ những ách tắc, nhất là công tác giải phóng mặt bằng. Tăng cường quản lý, giám sát bảo đảm chất lượng công trình, chống tình trạng lãng phí, thất thoát.

9. Phấn đấu thu ngân sách năm 2006 đạt và vượt kế hoạch. Phân tích, làm rõ nguyên nhân của các nguồn thu chưa đạt kế hoạch trong 6 tháng đầu năm 2006 để có biện pháp tập trung chỉ đạo công tác thu nhất là các nguồn thu từ nhà, đất. Xử lý tốt nợ thuế tồn đọng. Đẩy mạnh các biện pháp thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng.

10. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Tập trung chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở để đảm bảo hoàn thành công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2007, chú ý địa bàn huyện Phú Quý. Chuẩn bị tốt mọi điều kiện phục vụ năm học mới 2006-2007. Nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, vệ sinh phòng dịch, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Kịp thời phát hiện và khống chế các loại dịch bệnh. Quản lý và thực hiện tốt chủ trương khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Triển khai tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” theo hướng củng cố, nâng chất lượng là chính đồng thời tiếp tục phát động mở rộng ở tất cả các đon vị, địa phương trong phạm vi toàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết nhà ở cho người nghèo, quan tâm đúng mức đến gia đình chính sách, vùng căn cứ kháng chiến cũ và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Làm tốt công tác dân số- kế hoạch hoá gia đình; công tác dạy nghề, triển khai tích cực các biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động, chú trọng công tác xuất khẩu lao động.

11. Tăng cường các biện pháp bảo đảm giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là ở các địa bàn trọng điểm, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tích cực thực hiện mục tiêu “3 giảm”, trong đó chú ý các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông.

Các cơ quan bảo vệ pháp luật tập trung giải quyết các vụ án nổi cộm dư luận đang quan tâm. Thực hiện tốt công tác cải cách tư pháp; đẩy mạnh công tác thi hành án dân sự.

12. Tăng cường chỉ đạo các cấp, các ngành rà soát, thống kê những đơn thư khiếu nại, tố cáo tồn đọng của công dân để tập trung chỉ đạo giải quyết. Có kế hoạch giải quyết dứt điểm các vụ tham nhũng, tiêu cực. Phát huy dân chủ cơ sở, làm tốt công tác dân vận gắn với thực hiện quy chế dân chủ và công tác hoà giải ở cơ sở.

13. Tập trung đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trước hết là thủ tục hành chính. Triển khai tốt Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra công chức, viên chức nhà nước trong thực hiện công vụ.

Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức chính quyền cơ sở, nhất là cán bộ vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

14. Chuẩn bị tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2007.

Điều 3. Giao trách nhiệm cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết này.

Điều 4. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các vị Đại biểu HĐND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tăng cường đôn đốc và giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận Khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2006./.

 

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Tí

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 49/2006/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu49/2006/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/07/2006
Ngày hiệu lực17/07/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/03/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 49/2006/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 49/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội 6 tháng cuối năm 2006 Bình Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 49/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội 6 tháng cuối năm 2006 Bình Thuận
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu49/2006/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýHuỳnh Văn Tí
                Ngày ban hành10/07/2006
                Ngày hiệu lực17/07/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/03/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Nghị quyết 49/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội 6 tháng cuối năm 2006 Bình Thuận

                    Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 49/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội 6 tháng cuối năm 2006 Bình Thuận