Nghị quyết 52/2007/NQ-HĐND chế độ định mức chi ngân sách xã phường thị trấn đã được thay thế bởi Nghị quyết 96/2010/NQ-HĐND chế độ định mức chi ngân sách xã phường thị trấn và được áp dụng kể từ ngày 23/01/2010.
Nội dung toàn văn Nghị quyết 52/2007/NQ-HĐND chế độ định mức chi ngân sách xã phường thị trấn
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2007/NQ-HĐND | Rạch Giá, ngày 01 tháng 07 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC CHI NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư Liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 20/04/2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết về thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ; khả năng cân đối ngân sách cấp xã hàng năm.
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 31/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành chế độ, định mức chi ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 45/BC-BKTNS ngày 29/06/2007 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 31/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ, định mức chi ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, nội dung như sau:
1. Mức chi tiền ăn cho lực lượng diễn tập quân sự theo kế hoạch được duyệt hàng năm cho cấp xã; lực lượng dân quân tự vệ được điều động làm nhiệm vụ khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn (từ Chủ tịch UBND cấp xã trở lên điều động) tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.
2. Mức chi tiền ăn cho lực lượng tập trung huấn luyện, đào tạo dân quân tự vệ và dự bị động viên hàng năm cho cấp xã tối đa không quá 17.000 đồng/người/ngày.
3. Mức hỗ trợ ngày công lao động cho lực lượng dân quân tự vệ khi tham gia huấn luyện dân quân tự vệ tối đa không quá 18.000 đồng/người/ngày.
4. Mức trợ cấp đối với lực lượng dân quân thường trực ở các xã trên tuyến biên giới, hải đảo (xã Tiên Hải, Mỹ Đức, phường Đông Hồ của thị xã Hà Tiên; xã Phú Mỹ, Phú Lợi, Tân Khánh Hoà, Vĩnh Điều, Vĩnh Phú của huyện Kiên Lương; xã Bãi Thơm, Cửa Cạn, Gành Dầu, Thổ Châu của huyện Phú Quốc) và dân quân trực ở các chốt gác biên giới (6 chốt) là 540.000 đồng/người/tháng.
5. Mức chi công tác tuyển quân tại xã hàng năm theo quy định giao quân cho huyện là 300.000 đồng/quân nhân (bao gồm: khám sức khỏe, hiệp thương, công tác phí…).
6. Mức chi hỗ trợ thăm viếng, phúng điếu cho những hộ gia đình chính sách, hộ nghèo neo đơn đặc biệt khó khăn không quá 200.000 đồng/suất.
7. Mỗi xã, phường, thị trấn được trang bị 01 máy fax (Văn phòng HĐND - UBND) và 05 điện thoại cố định (Văn phòng HĐND - UBND 01, Đảng ủy 01, Mặt trận 01, Công an 01, Xã đội và các bộ phận khác 01). Riêng những xã, phường, thị trấn có các ban, bộ phận không tập trung tại trụ sở chính thì Chủ tịch UBND cấp xã sắp xếp, bố trí cho phù hợp nhưng không quá 05 điện thoại cố định cho mỗi xã.
8. Mức chi cước phí điện thoại cố định không quá 200.000 đồng/tháng/máy.
9. Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho cán bộ trực tại xã là 10.000 đồng/người/ngày và không quá 10 người/ngày.
10. Mức chi tiền ăn, nước uống cho đại hội hết nhiệm kỳ của các đoàn thể cấp xã thực hiện theo Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/03/2007 của Bộ Tài chính về chi hội nghị cấp xã. Riêng tiền trang trí, in ấn tài liệu... thanh toán theo thực tế.
* Nguồn kinh phí ngân sách cấp xã tự cân đối trong dự toán hàng năm.
Điều 2. Thời gian thực hiện: sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VII, Kỳ họp thứ mười lăm thông qua./.
| CHỦ TỊCH |