Nghị quyết 96/2010/NQ-HĐND chế độ định mức chi ngân sách xã phường thị trấn đã được thay thế bởi Nghị quyết 146/2010/NQ-HĐND mức chi ngân sách xã phường thị trấn và được áp dụng kể từ ngày 20/12/2010.
Nội dung toàn văn Nghị quyết 96/2010/NQ-HĐND chế độ định mức chi ngân sách xã phường thị trấn
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/2010/NQ-HĐND | Rạch Giá, ngày 13 tháng 01 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC CHI NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 119/TTr-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ, định mức chi ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 01/BC-BKTNS ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 119/TTr-UBND ngày 25/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ, định mức chi ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Cụ thể như sau:
1. Mức chi
a) Tiền ăn cho lực lượng diễn tập quân sự theo kế hoạch được duyệt hàng năm cho cấp xã; lực lượng dân quân tự vệ được điều động làm nhiệm vụ khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn (từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên điều động) tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.
b) Tiền ăn cho lực lượng tập trung huấn luyện, đào tạo dân quân tự vệ theo kế hoạch được phê duyệt hàng năm cho cấp xã là 25.000 đồng/người/ngày.
c) Mức lương trợ cấp ngày công lao động cho lực lượng dân quân khi tham gia huấn luyện là 0,04 so với mức lương tối thiểu hiện hành.
d) Hỗ trợ thăm viếng, phúng điếu cho những hộ gia đình chính sách, hộ nghèo neo đơn đặc biệt khó khăn không quá 200.000 đồng/suất.
đ) Mỗi xã, phường, thị trấn được trang bị 01 máy fax (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân) và 05 máy điện thoại cố định (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 01, Đảng ủy 01, Mặt trận 01, Công an 01, Xã đội và các bộ phận khác 01). Riêng những xã, phường, thị trấn mà các ban, bộ phận không tập trung tại trụ sở chính thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sắp xếp, bố trí cho phù hợp nhưng không quá 05 máy điện thoại cố định cho mỗi xã.
e) Hỗ trợ tiền ăn cho cán bộ trực tại xã là 10.000 đồng/người/ngày và không quá 10 người/ngày.
2. Nhiệm vụ chi
a) Công tác tuyển quân tại xã, phường, thị trấn hàng năm theo quy định.
b) Chi cước phí điện thoại cố định.
c) Chi thanh toán thuê bao, cước phí internet.
d) Chi cho hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao. đ) Chi cho hoạt động ấp, khu phố.
e) Tiền ăn, nước uống cho đại hội hết nhiệm kỳ của các đoàn thể cấp xã thực hiện theo Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính về chi hội nghị cấp xã. Riêng trang trí, in ấn tài liệu,... thanh toán theo thực tế.
3. Mức chi và nhiệm vụ chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) tự cân đối trong dự toán hàng năm; việc sử dụng và thanh toán trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí theo đúng quy định hiện hành.
Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi sáu thông qua và thay thế cho Nghị quyết số 52/2007/NQ-HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2007 và Nghị quyết số 57/2008/NQ-HĐND ngày 31 tháng 12 năm 2008./.
| KT. CHỦ TỊCH PHÓ |