Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND

Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND quy định mức thu và sử dụng học phí trong các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND mức thu sử dụng học phí các cơ sở giáo dục đào tạo công lập Lai Châu đã được thay thế bởi Nghị quyết 180/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND Lai Châu và được áp dụng kể từ ngày 23/07/2010.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND mức thu sử dụng học phí các cơ sở giáo dục đào tạo công lập Lai Châu


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/2006/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 25 tháng 7 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005;

Sau khi xem xét Tờ trình số 325/TTr-UBND ngày 26/6/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thu tiền học phí trong các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh;

Báo cáo thẩm tra số 30/BC-VX ngày 18/7/2006 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định về mức thu và sử dụng học phí trong các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập (có quy định chi tiết kèm theo).

Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc thu và sử dụng học phí theo Nghị quyết này kể từ năm học 2006 - 2007.

Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đôn đốc, giám sát việc thực hiện.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2006./.

 

 

CHỦ TỊCH




Lỳ Khai Phà

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Nghị quyết số 67/2006/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2006 của HĐND tỉnh Lai châu)

1. Đối tượng

Là học sinh, sinh viên đang theo học ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (trừ các đối tượng được miễn giảm học phí)

2. Miễn học phí cho các đối tượng sau

- Học sinh là con của liệt sỹ, con của thương binh, con của bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 61% trở lên, được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Học sinh đang học tiểu học.

- Học sinh, sinh viên có cha, mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thị xã, thị trấn) và vùng sâu.

- Học sinh, sinh viên bị tàn tật và có khó khăn về kinh tế, khả năng lao động bị suy giảm từ 21% trở lên và được Hội đồng giám định Y khoa xác nhận.

- Học sinh, sinh viên ngành sư phạm.

- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

- Học sinh thuộc đối tượng tuyển chọn ở các trường dự bị đại học dân tộc, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề cho người tàn tật, trường khuyết tật (thiểu năng).

- Học sinh, sinh viên mà gia đình (gia đình, cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng) được xếp vào diện hộ đói theo quy định của Nhà nước.

- Học sinh là con em dân tộc thiểu số và học sinh ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135.

3. Giảm học phí cho các đối tượng sau

* Học sinh, sinh viên là con của thương binh; con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21 đến 60% được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

* Giảm 50% học phí cho các đối tượng :

- Học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên.

- Học sinh, sinh viên có gia đình (gia đình, cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng) thuộc diện hộ nghèo theo quy định chung của Nhà nước.

4. Mức học phí áp dụng cho hệ chính quy tập trung ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập quy định như sau:

4.1. Đối với học sinh học ở các cơ sở giáo dục hệ công lập

+ Mẫu giáo : 10.000đ/học sinh/tháng

+ Trung học cơ sở: 4.000đ/học sinh/tháng

+ Trung học phổ thông: 8.000đ/học sinh/tháng

4.2. Đối với học sinh học bổ túc văn hoá tại các TTGDTX tỉnh, huyện không thuộc diện trong chỉ tiêu nhà nước (hệ bán công)

- Bổ túc trung học cơ sở : 60.000đ/học sinh/tháng

- Bổ túc trung học phổ thông: 80.000đ/học sinh/tháng

4.3 Đối với học sinh ở các cơ sở đào tạo thuộc chỉ tiêu của Nhà nước:

- Trung học chuyên nghiệp: 80.000đ/học sinh/tháng

- Cao đẳng: 100.000đ/học sinh/tháng

5. Tổ chức thu, quản lý và sử dụng quỹ học phí

- Cơ sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp vào Kho bạc Nhà nước, biên lai thu theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ thu tiền học phí, lệ phí.

- Cơ sở giáo dục và đào tạo và cơ quan quản lý giáo dục địa phương được sử dụng toàn bộ học phí thu được vào các việc sau:

+ Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập

+ Bổ sung kinh phí cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo kể cả việc hỗ trợ việc tổ chức thi tốt nghiệp.

+ Hỗ trợ cho hoạt động trực tiếp giảng dạy, phục vụ giảng dạy.

+ Hỗ trợ cho công tác điều tiết chung thuộc ngành giáo dục và đào tạo ở địa phương.

6. Tỷ lệ sử dụng học phí được quy định như sau:

6.1. Tỷ lệ học phí dành để tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy học tập:

- 35% đối với khối giáo dục

- 45% đối với khối đào tạo

6.2. Bổ sung kinh phí cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo kể cả hỗ trợ cho việc tổ chức thi tốt nghiệp

- 35% đối với khối giáo dục

- 25% đối với khối đào tạo

6.3. Hỗ trợ cho hoạt động trực tiếp giảng dạy, phục vụ giảng dạy là 10% đối với cả khối giáo dục và đào tạo.

6.4. Hỗ trợ cho công tác quản lý và điều tiết chung thuộc ngành giáo dục và đào tạo ở địa phương là 20% cho cả khối giáo dục và đào tạo theo chi tiết:

- Chi hỗ trợ công tác quản lý và điều tiết chung của Sở Giáo dục và Đào tạo: 2% và của Phòng Giáo dục là 3% để bảo đảm cho các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ bao gồm: Chi mua sổ sách kế toán, chi lệ phí chuyển tiền, biên lai, ấn chỉ và văn phòng phẩm.

- Chi điều tiết hỗ trợ cho các trường không thu học phí: 15%

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 67/2006/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu67/2006/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/07/2006
Ngày hiệu lực01/08/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 23/07/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 67/2006/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND mức thu sử dụng học phí các cơ sở giáo dục đào tạo công lập Lai Châu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND mức thu sử dụng học phí các cơ sở giáo dục đào tạo công lập Lai Châu
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu67/2006/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lai Châu
                Người kýLỳ Khai Phà
                Ngày ban hành25/07/2006
                Ngày hiệu lực01/08/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 23/07/2010
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND mức thu sử dụng học phí các cơ sở giáo dục đào tạo công lập Lai Châu

                    Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND mức thu sử dụng học phí các cơ sở giáo dục đào tạo công lập Lai Châu