Nội dung toàn văn Nghị quyết 71/2006/NQ-HĐND.K7 nguyên tắc phân bổ chi đầu tư phát triển Đồng Tháp
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2006/NQ-HĐND.K7 | Thị xã Cao Lãnh, ngày 14 tháng 12 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2007-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng cho giai đoạn 2007-2010;
Sau khi xem xét Tờ trình số 36/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc đề nghị thông qua các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2007-2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân;
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Thông qua các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2007-2010 làm căn cứ để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của các sở, ngành, huyện, thị xã trực thuộc Tỉnh như sau:
I. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN DO CÁC SỞ, NGÀNH TỈNH LÀM CHỦ DỰ ÁN.
- Thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp;
- Các công trình, dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành đề ra; đồng thời phải phù hợp với phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư XDCB của Tỉnh cho Ngành, lĩnh vực.
- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án quan trọng của Tỉnh, các công trình, dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 2 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn;
- Bố trí đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.
II. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ
1. Nguyên tắc xác định các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thị xã trực thuộc Tỉnh:
- Cân đối ngân sách nhà nước các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2007, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách cấp Tỉnh cho ngân sách cấp huyện, thị xã và được ổn định trong 4 năm của giai đoạn 2007 - 2010;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển các trung tâm chính trị, kinh tế của Tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm, với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng biên giới, vùng sâu và vùng khó khăn khác nhằm không tạo chênh lệch lớn khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong Tỉnh;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển;
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối của từng huyện, thị xã không thấp hơn số dự toán năm 2006 của Ủy ban nhân dân Tỉnh đã giao.
2. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thị xã căn cứ vào các tiêu chí:
- Tiêu chí dân số (dân số huyện, thị);
- Tiêu chí về trình độ phát triển (gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu về đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách Tỉnh);
- Tiêu chí diện tích tự nhiên của huyện, thị xã;
- Tiêu chí về đơn vị hành chính: tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã; số xã biên giới thuộc huyện, thị xã;
- Ngoài ra, còn áp dụng các tiêu chí bổ sung, bao gồm:
+ Tiêu chí thành phố thuộc Tỉnh : (Thành phố Cao Lãnh),
+ Tiêu chí Đô thị loại 3 : TX.Cao Lãnh, TX. Sa Đéc,
+ Tiêu chí đô thị loại 4 : Thị trấn Hồng Ngự.
+ Tiêu chí trọng điểm vùng kinh tế: Thị xã Cao Lãnh; thị xã Sa Đéc, thị trấn Hồng Ngự,
3. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể và xác định mức vốn đầu tư trong cân đối của các huyện, thị xã (theo phụ lục đính kèm).
4. Điều chỉnh những bất hợp lý sau khi phân bổ vốn đầu tư trong cân đối theo các tiêu chí và định mức trên, để bảo đảm nguyên tắc vốn đầu tư của năm 2007, năm đầu thời kỳ ổn định không thấp hơn dự toán năm trước Tỉnh đã giao.
Với số vốn trong cân đối được tính toán từ các tiêu chí định mức nêu trên, đối với các huyện, thị xã có số vốn thấp hơn kế hoạch năm 2006 (theo số Tỉnh giao) sẽ được điều chỉnh không thấp hơn số dự toán năm 2006.
5. Đối với đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất:
Đối với các khoản đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước: ngân sách huyện, thị xã được sử dụng toàn bộ khoản thu này để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương và tạo nguồn vốn để giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển.
III. CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU.
Nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương bao gồm:
- Bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao đầu năm để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010(chương trình 135 giai đoạn 2) và các chương trình, dự án, nhiệm vụ quan trọng.
- Bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định trong quá trình tổ chức thực hiện ngân sách từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương, nguồn tăng thu ngân sách Trung ương và các nguồn khác theo chế độ quy định.
Giao cho UBND Tỉnh hàng năm căn cứ mục tiêu, mức vốn và hướng dẫn phân bổ của Trung ương để phân bổ cho từng chương trình, dự án trình HĐND Tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
Đối với các chương trình, dự án do huyện, thị xã làm chủ dự án theo phân cấp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện quy định tại Nghị quyết số 60/2006/NQ-HĐNDK7 ngày 19 tháng 7 năm 2006 của HĐND tỉnh sẽ áp dụng hình thức ghi vốn hỗ trợ có mục tiêu cho huyện, thị xã để tổ chức quản lý thực hiện dự án như đối với các dự án được phân cấp.
IV. CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ.
1. Đối với các dự án đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết:
Từ năm 2007 thực hiện cơ chế thống nhất đối với toàn bộ nguồn thu ngân sách từ xổ số kiến thiết được phân bổ và sử dụng cho các công trình , dự án phúc lợi quan trọng , trong đó tập trung đầu tư các công trình, dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục của địa phương: trên cơ sở các chương trình, đề án, dự án được phê duyệt; ngân sách Tỉnh hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện theo quy định tại Nghị quyết số 60/2006/NQ-HĐNDK7 ngày 19 tháng 7 năm 2006 của HĐND tỉnh.
Nguyên tắc và đối tượng hỗ trợ:
a) Hỗ trợ đầu tư xây dựng các Trường từ ngành học mầm non đến THCS cần xây mới, tách trường và mở rộng đạt chuẩn quốc gia;
b) Hỗ trợ đầu tư 7 Trung tâm dạy nghề huyện theo đề án quy hoạch mạng lưới dạy nghề tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006-2010.
c) Hỗ trợ xây dựng trạm y tế xã: mức hỗ trợ xây dựng mỗi trạm bằng dự toán xây dựng 01 trạm y tế xã mẫu được phê duyệt (không kể dự phòng);
d) Hỗ trợ xây dựng 8 nhà văn hoá huyện (bao gồm: H.Tân Hồng, H.Tam Nông, TX.Cao Lãnh, H.Cao Lãnh, H.Tháp Mười, H.Lai Vung, H.Lấp Vò, H.Châu Thành); mỗi nhà văn hoá hỗ trợ 1,5 tỷ đồng;
e) Hỗ trợ chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng để xây dựng 64 sân bóng đá tại các xã chưa có sân với diện tích đền bù hỗ trợ tối đa 22.000 m2/sân.
2/ Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tập trung:
Nguồn vốn ngân sách tập trung do Tỉnh quản lý và phân bổ: ngoài việc đảm bảo cân đối cho lĩnh vực giáo dục đào tạo và dạy nghề theo định hướng của Trung ương, sẽ tập trung đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp – thủy lợi; giao thông; cấp nước; khoa học công nghệ; quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng. Căn cứ các chương trình, đề án, dự án được Tỉnh phê duyệt; ngân sách Tỉnh hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện quy định tại Nghị quyết số 60/2006/NQ-HĐNDK7 ngày 19 tháng 7 năm 2006 của HĐND tỉnh.
Nguyên tắc và đối tượng hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 30% chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng đối với các dự án xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp do huyện, thị xã làm chủ dự án;
b) Hỗ trợ đầu tư theo dự án được duyệt đối với các huyện, thị xã chưa tự cân đối được ngân sách;
c) Hỗ trợ xây dựng các trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu thiết kế trụ sở thống nhất đã được phê duyệt. Ưu tiên hỗ trợ các xã, phường, thị trấn mới chia tách, các xã chưa có trụ sở làm việc. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Đối với trụ sở UBND xã : mức hỗ trợ tối đa là 1,6 tỷ đồng/trụ sở;
- Đối với trụ sở UBND phường, thị trấn : mức hỗ trợ tối đa là 1,8 tỷ đồng/trụ sở.
- Thực hiện đúng theo quy định của luật ngân sách nhà nước.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2007-2010 theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân Tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 7 thông qua và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2006./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI CỦA CÁC HUYỆN, THỊ
(Kèm theo Nghị quyết số 71/2006/NQ-HĐNDK7 ngày 14/12/2006 của Hội đồng nhân dân Tỉnh)
1. Xác dịnh số điểm của từng tiêu chí cụ thể:
a) Tiêu chí dân số: bao gồm tổng dân số kế hoạch năm 2006. Các tính cụ thể như sau:
- Điểm của tiêu chí dân số:
Số dân | Điểm |
10.000 người | 0,5 |
Dưới 100.000 người | 5 |
Dân số của các huyện, thị xã để tính toán điểm sẽ được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê Đồng Tháp năm 2005 nhân với tốc độ tăng dân số bình quân của Tỉnh sẽ chỉ được tính điểm bằng mức tăng chung.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển: bao gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địc (không bao gồm khoản thu sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách Tỉnh
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới) | Điểm |
10% tỷ lệ hộ nghèo | 1 |
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu công bố của Sờ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2006.
- Điểm của tiêu chí thu nội địa
Thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất) | Điểm |
Dưới 20 tỷ đồng | 0,2 |
Từ 20 đến dưới 50 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm | 0,2 |
Từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm | 0,5 |
Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm | 2 |
Số thu nội địa (không bao gồm các khoản thu từ sử dụng đất) được xác định căn cứ số thu kế hoạch năm 2006.
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách Tỉnh
Tỷ lệ điều tiết | Điểm |
Dưới 5%, cứ 1% điều tíêt về ngân sách Tỉnh | 1 |
Từ 5% đến dưới 60%, cứ 1% điều tiết về ngân sách Tỉnh | 0,4 |
Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách Tỉnh căn cứ tỷ lệ điều tiết trong thời kỳ ổn định 2004 - 2006.
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên
Diện tích tự nhiên | Điểm |
Dưới 20 ha | 3 |
Từ 20.000 ha đến dưới 30.000 ha, cứ tăng thêm 1.000 ha được thêm | 0,3 |
Từ 30.000 ha đến dưới 40.000 ha, cứ tăng thêm 1.000 ha được thêm | 0,2 |
Từ 40.000 ha trở lên, cứ 1.000 ha tăng thêm được thêm | 0,1 |
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
Đơn vị hành chính cấp xã | Điểm |
Từ 9 xã trở xuống | 3 |
Từ 10 xã trở lên: cứ mỗi xã tăng thêm | 0,1 |
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã biên giới
Đơn vị hành chính cấp xã | Điểm |
1 xã | 0,2 |
Số đơn vị cấp xã căn cứ theo số liệu của Sở Nội vụ:
d) Các tiêu chí bổ sung
Địa phương | Điểm |
Thành phố thuộc Tỉnh: (Thành phố cao Lãnh) | 5 |
Đô thị loại 3: TX Cao Lãnh, TX Sa đéc | 10 |
Đôn thị loại 4 TT Hồng Ngự | 5 |
Trọng điểm vùng kinh tế: TX Cao Lãnh, TX Sa Đéc, TT Hồng Ngự | 3 |
2. Xác định mức vốn đầu tư trong cân đối của các huyện, thị xã:
a) Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã và tổng số điểm của 11 huyện, thị xã làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
- Điểm của tiêu chí dân số của huyện thứ i là Ai;
- Điểm của tiêu chí trình độ phát triển.
- Gọi tổng số điểm tiêu chí trình độ phát triển thứ i là Bi;
- Gọi tổng số điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo huyện thứ i là 1i ;
- Gọi số điểm của tiêu chí thu nội địa (không bao gồm số thu tiền sử dụng đất) của huyện thứ i là mi;
- Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách Tỉnh là ni;
Điểm của tiêu chí trình độ phát triển của huyện thứ i sẽ là:
Bi = 1i + mi + ni
- Điểm của tiêu chí diện tích
Gọi tổng số điểm tiêu chí diện tích của huyện thứ i là Ci,
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
+ Gọi số điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã của huyện thứ i là 0i;
+ Gọi số điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã vùng biên giới của huyện i là Pi;
Tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính của huyện thứ i sẽ là Di:
Di = 0i + Pi
- Điểm của tiêu chí bổ sung
+ Gọi số điểm của tiêu chí thành phố thuộc Tỉnh là Ei ;
+ Gọi số điểm của tiêu chí đô thị loại 3 là Fi ;
+ Gọi số điểm của tiêu chí đô thị loại 4 là Ti ;
- Gọi số điểm của tiêu chí trọng điểm vùng kinh tế là Vi ;
Tổng số điểm của huyện thứ i là Ui, ta có:
Ui = Ai + Bi + Ci + Di + Ei + Fi +Ti + Vi
Tổng số điểm của các huyện, thị xã là Y, ta có:
Y =
b) Số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ được tính theo công thức:
Gọi K là tổng số vốn trong cân đối ngân sách huyện, thị xã, không bao gồm nguồn đầu tư từ thu tiền sử dụng đất).
Z là số vốn định mức cho một điểm phân bổ vốn đầu tư, ta có:
Z =
c) Tổng số vốn trong cân đối của từng huyện, thị xã được tính theo công thức :
Gọi Xi là số vốn trong cân đối : Xi = Z x Ui