Nghị quyết 90/2009/NQ-HĐND

Nghị quyết 90/2009/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Bình Thuận ban hành

Nghị quyết 90/2009/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Bình Thuận 2010 đã được thay thế bởi Quyết định 812/QĐ-UBND 2014 kết quả hệ thống hóa văn bản pháp luật Hội đồng Ủy ban Bình Thuận và được áp dụng kể từ ngày 12/03/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 90/2009/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Bình Thuận 2010


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 90/2009/NQ-HĐND

Phan Thiết, ngày 09 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của UBND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2009; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. HĐND tỉnh cơ bản tán thành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh, báo cáo của các Ban của HĐND tỉnh và các cơ quan hữu quan, HĐND tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. Nhiệm vụ chung và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2010:

1. Nhiệm vụ chung:

Phát huy tối đa các lợi thế so sánh của tỉnh về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên để đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển trên các lĩnh vực công nghiệp, du lịch và nông nghiệp; triển khai tích cực các giải pháp nhằm phấn đấu ổn định và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2009; gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; tạo tiền đề quan trọng để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2010:

- Tốc độ tăng GDP : khoảng 12%.

Trong đó: tốc độ tăng trưởng của các ngành:

+ Công nghiệp - xây dựng : 13,8%;

+ Khu vực dịch vụ : 15%;

+ Nông lâm thủy sản : 5,6%.

- Sản lượng lương thực : 600.000 tấn;

- Sản lượng hải sản khai thác : 165.000 tấn;

- Kim ngạch xuất khẩu : 210 triệu USD.

Trong đó: xuất khẩu sản phẩm hàng hóa : 160 triệu USD;

- Tổng thu ngân sách Nhà nước : 5.610 tỷ đồng;

Trong đó: + Thu nội địa : 2.300 tỷ đồng;

+ Thu từ dầu thô : 3.300 tỷ đồng;

+ Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu : 10 tỷ đồng.

- Chi đầu tư đầu tư phát triển : 710 tỷ đồng;

(không kể chi đầu tư từ nguồn xổ số kiến thiết)

- Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 : 99,9%;

- Giải quyết việc làm : 23.000 lao động;

- Tỷ lệ giảm sinh : 0,05%;

- Tỷ lệ hộ nghèo còn : 4,0%;

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới: 14%.

II. Nhiệm vụ và các giải pháp chính:

1. Về kinh tế:

a) Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp. Phấn đấu hoàn thành cơ bản đầu tư hạ tầng và thu hút các dự án vào các khu công nghiệp: Phan Thiết giai đoạn 2, Hàm Kiệm I và II; hoàn tất công tác chuẩn bị và triển khai đầu tư hạ tầng kết hợp kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp: Sơn Mỹ I, Tân Đức, Tuy Phong. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân; thúc đẩy đầu tư hạ tầng các cụm CN - TTCN đã quy hoạch; các dự án phong điện. Hoàn thành và đi vào hoạt động các dự án thủy điện Đan Sách, Sông Lũy. Phối hợp chặt chẽ với Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam để sớm khởi công Cảng nước sâu Kê Gà. Khuyến khích, thu hút các dự án đầu tư chế biến nông thủy sản, các dự án công nghệ sạch. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị, công nghệ nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm;

b) Khai thác có hiệu quả tiềm năng và những lợi thế so sánh trong du lịch. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng các khu du lịch. Tập trung chỉ đạo giải quyết vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh trật tự, bảo đảm 100% cơ sở du lịch, nhà hàng ven biển có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn. Kêu gọi đầu tư phát triển các tuyến du lịch mới phù hợp với quy hoạch. Chỉ chấp nhận những dự án du lịch có quy mô lớn, chất lượng cao (không cấp phép cho các dự án dưới 05 ha). Khuyến khích đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. Nghiên cứu tổ chức một số sự kiện văn hóa, thể thao nhằm đẩy mạnh quảng bá hình ảnh và tiềm năng du lịch của tỉnh. Triển khai thực hiện tốt đề án đào tạo phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch.

Phấn đấu trong năm 2010 đón 2,5 triệu lượt khách du lịch với doanh thu khoảng 1.900 tỷ đồng;

c) Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp một cách toàn diện. Khởi công các công trình thủy lợi trọng điểm như: Tà Pao, kênh tiếp nước Biển Lạc - Hàm Tân; phát triển nối mạng hệ thống kênh mương để khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi đã đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hóa giống lúa, chỉ đạo chặt lịch thời vụ, tăng vụ, tăng năng suất và ổn định diện tích canh tác 44.000 ha lúa đã được quy hoạch. Chú trọng đầu tư thâm canh, nâng cao chất lượng quả thanh long, phấn đấu trên 5.000 ha thanh long sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tạo điều kiện phát triển cây cao su, bông vải, tiêu, mía ở những vùng phù hợp quy hoạch gắn với các phát triển các cơ sở bảo quản, chế biến. Khai thác có hiệu quả quỹ đất vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hình thành vùng sản xuất rau an toàn ven đô thị. Khuyến khích nhân rộng mô hình chăn nuôi trang trại, nuôi công nghiệp gắn với việc hình thành các điểm giết mổ tập trung. Tăng cường kiểm tra chất lượng giống cây trồng và vật tư phân bón.

Làm tốt công tác trồng, quản lý và bảo vệ rừng. Đẩy mạnh hơn nữa xã hội hóa lâm nghiệp; triển khai chặt chẽ và có hiệu quả, đúng quy định đề án cải tạo rừng nghèo kiệt chuyển sang trồng cây cao su và các loại cây lâm nghiệp khác. Thường xuyên kiểm tra, xử lý kiên quyết và kịp thời nạn phá rừng; giải quyết cơ bản tình trạng lấn chiếm đất lâm nghiệp. Tiếp tục đầu tư xây dựng 10 mô hình nông thôn mới tại các xã điểm.

Đẩy mạnh đánh bắt hải sản xa bờ theo mô hình khai thác gắn với dịch vụ hậu cần trên biển. Chỉ đạo quyết liệt để ngăn chặn hoạt động khai thác hải sản sai tuyến, đánh bắt bằng chất nổ và giả cào bay, đi đôi với tổ chức hợp lý đánh bắt ven bờ. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ khuyến khích lao động đánh bắt ven bờ chuyển đổi nghề nghiệp. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản cả nước mặn, ngọt, lợ theo quy hoạch, chú trọng đúng mức khâu giống, công nghệ, phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường;

d) Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật - xã hội và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ để giúp đồng bào vùng dân tộc thiểu số có điều kiện phát triển sản xuất; phát triển ngành nghề sử dụng lao động và nguyên liệu tại chỗ. Bảo đảm cung ứng vật tư, hàng hóa cho nhu cầu sản xuất, đời sống và tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm cho đồng bào;

e) Tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để mở rộng thị trường trong tỉnh, trong nước và thị trường xuất khẩu; tập trung trước hết vào xuất khẩu thanh long, thủy sản, cao su, các sản phẩm nhân điều, đồ gỗ gia dụng, mỹ nghệ, hàng may mặc… Đẩy mạnh hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng, bảo đảm cho nông dân và doanh nghiệp có nhu cầu được tiếp cận thuận lợi và nhiều hơn các nguồn vốn hỗ trợ, ưu đãi của Chính phủ. Có kế hoạch tích cực cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các chợ; tập trung chỉ đạo triển khai đầu tư nâng cấp chợ Phan Thiết, hoàn thành đầu tư xây dựng chợ Phú Long, hỗ trợ đẩy nhanh triển khai các dự án siêu thị. Tăng cường công tác quản lý thị trường;

g) Tăng cường quản lý Nhà nước về tài nguyên, khoáng sản; phát huy đúng mức vai trò và trách nhiệm của chính quyền cơ sở. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát để ngăn chặn và xử lý kịp thời tình trạng lấn chiếm, mua bán, sang nhượng trái phép đất đai, khai thác khoáng sản trái phép. Phấn đấu hoàn thành cơ bản công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tiến hành rà soát, đánh giá quỹ đất lâm nghiệp và năng lực triển khai dự án của các tổ chức và cá nhân được giao quản lý, sử dụng để có sự điều chỉnh và xử lý kiên quyết, phù hợp. Đánh giá tình hình sử dụng đất làm gạch, khai thác cát và tác động môi trường để có biện pháp xử lý phù hợp, trước mắt không cấp phép mới để mở thêm lò gạch thủ công và khai thác cát xây dựng để tiêu thụ ngoài tỉnh và xuất khẩu. Nghiên cứu và kiến nghị Chính phủ sớm có chủ trương về khai thác cát đen trên địa bàn tỉnh;

h) Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung trước hết vào các công trình trọng điểm, nhất là thủy lợi phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt và giao thông (bao gồm cả cảng nước sâu và sân bay). Có kế hoạch bố trí vốn để sửa chữa, nâng cấp hệ thống giao thông phục vụ việc vận chuyển hàng hóa và đi lại thuận lợi. Đôn đốc thi công,

giải ngân nhanh nguồn vốn ngân sách tập trung, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn các chương trình mục tiêu, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; thu hút và tranh thủ tích cực hơn nữa các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và các nguồn viện trợ khác. Đẩy mạnh hơn nữa hình thức đầu tư BOT, BOO... Phát động mạnh phong trào "Nhà nước và nhân dân cùng làm" để xây dựng kết cấu hạ tầng ở thôn, khu phố, xã, phường, thị trấn;

i) Tiếp tục rà soát, tháo gỡ khó khăn các dự án đã cấp phép nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai. Kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai mà chủ đầu tư không có năng lực, cố tình kéo dài; xử lý đúng quy định pháp luật những trường hợp mua bán, sang nhượng dự án trái phép. Triển khai thực hiện tốt việc ký quỹ đầu tư;

k) Thực hiện các biện pháp tăng thu, chống thất thu, kiên quyết thu hồi nợ đọng, phấn đấu vượt dự toán thu; thực hiện tốt cơ chế tài chính tạo nguồn thu từ khai thác quỹ đất và các nguồn thu mới. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Bố trí dự phòng ngân sách đủ để chủ động đối phó với thiên tai, dịch bệnh và xử lý những trường hợp phát sinh đột xuất.

2. Về văn hóa - xã hội:

a) Giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Phối hợp chặt với Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh triển khai xây dựng Phân hiệu Đại học gắn với xây dựng ký túc xá cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh; cơ bản hoàn thành xây dựng Trường chuyên Trần Hưng Đạo. Đẩy mạnh liên kết với các trường đại học, cao đẳng mở các lớp đào tạo tại tỉnh phù hợp với nhu cầu và quy hoạch. Quan tâm đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với việc triển khai thực hiện Đề án kiên cố hóa trường học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012. Đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục - đào tạo;

b) Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động, chú ý đào tạo nghề cho nông dân. Mở rộng hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và nghiên cứu bổ sung chính sách khuyến khích lao động đi làm việc ở nước ngoài, đồng thời tăng cường công tác giám sát, kiểm tra hoạt động tư vấn, tuyển chọn lao động xuất khẩu của các doanh nghiệp;

c) Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch bệnh. Tập trung triển khai tốt công tác khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế và quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực xã hội vào phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ y tế các tuyến gắn với đào tạo bồi dưỡng cán bộ tại chỗ và nâng cao y đức của cán bộ y tế. Tăng cường kiểm tra trong kinh doanh thuốc chữa bệnh. Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh con thứ ba. Khởi công xây dựng Bệnh viện Sản-Nhi, đầu tư hoàn chỉnh các bệnh viện đa khoa khu vực, tuyến huyện. Phấn đấu cuối năm 2010 có 100% xã, phường đạt chuẩn y tế quốc gia;

d) Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động văn hóa - thể dục, thể thao gắn với tổ chức thành công kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2009 - 2010 và đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động lễ hội văn hóa truyền thống gắn kết với quảng bá phục vụ phát triển du lịch. Củng cố và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, bài trừ các tệ nạn xã hội. Khuyến khích và huy động các nguồn vốn để xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở;

e) Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh chăm lo đời sống các gia đình, đối tượng chính sách; quan tâm đúng mức đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang ven biển, vùng có nguy cơ xâm thực. Hoàn thành cơ bản chương trình xây dựng nhà ở cho hộ nghèo và cận nghèo, triển khai chương trình xây dựng nhà ở xã hội, làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất. Chủ động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

g) Tăng cường quản lý Nhà nước về môi trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân về bảo vệ môi trường. Làm tốt công tác bảo vệ môi trường ngay từ khi thẩm định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư; giám sát chặt chẽ việc thực hiện để ngăn chặn ô nhiễm. Huy động các nguồn lực để đầu tư xử lý chất thải rắn, chất thải y tế, đặc biệt là ở thành phố, thị xã, khu vực tập trung đông dân cư, các làng nghề…

3. Về quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội:

Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ngay tại cơ sở. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các chương trình quốc gia về: phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Thực hiện nhiều biện pháp phòng, tránh tai nạn giao thông, tai nạn lao động, phòng chống cháy nổ. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, nhất là giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

4. Về xây dựng chính quyền:

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là rà soát để hoàn chỉnh thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ, bảo đảm minh bạch, công khai, rõ ràng, dễ hiểu, giảm thủ tục, gọn đầu mối nhưng tránh sơ hở để lợi dụng. Xác định rõ ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức trong việc thực hiện các thủ tục hành chính và nhiệm vụ được giao. Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các thủ tục hành chính ở các cơ quan, đơn vị và địa phương. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã để nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ được giao có hiệu quả. Thực hiện tốt chính sách thu hút cán bộ đối với những ngành, lĩnh vực tỉnh đang cần và thí điểm thực hiện cơ chế thi tuyển một số chức danh quản lý. Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và luân chuyển cán bộ chuẩn bị tốt nhân sự cho xây dựng chính quyền các cấp cho nhiệm kỳ đến;

- Tiếp tục triển khai tốt Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các giải pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai, minh bạch, đề cao vai trò giám sát của nhân dân và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng và kiên quyết xử lý đúng pháp luật các hành vi tham nhũng; khẩn trương điều tra, xét xử những vụ việc gây bức xúc trong nhân dân. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm toán, thanh tra, kiểm soát chi ngân sách Nhà nước để đảm bảo chi ngân sách Nhà nước đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức và đảm bảo các ưu đãi Nhà nước (trợ cước, trợ giá), bảo hiểm y tế đối với người nghèo và các chính sách an sinh xã hội đến được với người dân;

- Phát huy đúng mức trách nhiệm của người đứng đầu từng cấp, từng ngành; tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp và những ngày lễ lớn trong năm 2010.

Điều 2. UBND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010.

Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2009 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Tí

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 90/2009/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu90/2009/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2009
Ngày hiệu lực14/12/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/03/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 90/2009/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 90/2009/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Bình Thuận 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 90/2009/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Bình Thuận 2010
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu90/2009/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýHuỳnh Văn Tí
                Ngày ban hành09/12/2009
                Ngày hiệu lực14/12/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/03/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 90/2009/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Bình Thuận 2010

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 90/2009/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Bình Thuận 2010