Nghị quyết 95/2008/NQ-HĐND

Nghị quyết 95/2008/NQ-HĐND về sửa đổi quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác xã kèm theo Nghị quyết 26/2006/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Long ban hành

Nghị quyết 95/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết trợ cấp cán bộ công chức Vĩnh Long đã được thay thế bởi Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND mức chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức Vĩnh Long và được áp dụng kể từ ngày 07/08/2011.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 95/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết trợ cấp cán bộ công chức Vĩnh Long


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/2008/NQ-HĐND

Vĩnh Long, ngày 11 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI KHOẢN I PHỤ LỤC KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ: 26/NQ- HĐND NGÀY 16/02/2006 "VỀ QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐI HỌC VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LUÂN CHUYỂN, TĂNG CƯỜNG VỀ CÔNG TÁC XÃ - TỈNH VĨNH LONG"

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VII KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;

Sau khi xem xét tờ trình số: 62/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về tăng mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; Đại biểu Hội đồng nhân dân thảo luận và thống nhất.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nay sửa đổi khoản I phục lục kèm theo Nghị quyết số 26/2006/NQ.HĐND ngày 16/02/2006 "Về quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác Xã - Tỉnh Vĩnh Long". (Phụ lục kèm theo)

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII kỳ họp lần thứ 15 thông qua ngày 11/12/2008./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH, CP, VP Chủ tịch nước, Bộ TC,
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TTTU, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- TT HĐND tỉnh, TT HĐND-UBND huyện thị;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở,ban,ngành tỉnh có liên quan,
- Lưu

CHỦ TỊCH




Phan Đức Hưởng

 

PHỤ LỤC

Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 95 /2008/NQ-HĐND, ngày 11/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:

1. Đối tượng:

1.1 Cán bộ công chức hành chánh, công chức dự bị, hợp đồng lao động không thời hạn đang làm việc trong các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể tỉnh, huyện, thị xã và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

1.2 Cán bộ viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.

1.3 Cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp khóm (cán bộ không lương).

1.4 Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng theo quy định tại khoản 2 mục I kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003 - 2010, khi các học viên này tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập, kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo trong nước.

1.5 Việc cử cán bộ, công chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đi học phải theo quy hoạch cán bộ, theo chuẩn hóa chức danh, theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).

1.6 Đối với cán bộ thuộc diện quy hoạch nguồn của tỉnh, đào tạo sau đại học phải do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xét duyệt hoặc ủy nhiệm cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy, căn cứ vào quy hoạch xét duyệt.

1.7 Đối với cán bộ chuyên môn kỹ thuật có nhu cầu đào tạo sau đại học (không thuộc diện quy hoạch nguồn của tỉnh), Giám đốc Sở, ban, ngành lập danh sách thông qua Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy, khi được duyệt thì mới thuộc đối tượng áp dụng. Đối với cán bộ công chức thuộc cấp huyện, thị quản lý có nhu cầu đào tạo sau đại học, do UBND huyện, thị lập danh sách có ý kiến thống nhất của ngành chủ quản chuyển Sở Nội vụ (hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy) duyệt thì mới thuộc đối tượng thực hiện.

2. Phạm vi áp dụng:

- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước bao gồm các chỉ tiêu đào tạo được giao hàng năm, các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ, tập huấn nghiệp vụ quản lý ngành (bao gồm đào tạo trực tiếp tại cơ sở đào tạo và cử đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo khác).

- Các cơ quan, đơn vị tổ chức các lớp, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ công chức ngắn hạn, theo phạm vi và đối tượng nêu trên phải có ý kiến chấp thuận của cơ quan Nội vụ hoặc tổ chức Đảng theo phân cấp quản lý cán bộ.

- Những trường hợp sau đây không thuộc phạm vi áp dụng như:

+ Các lớp tập huấn, bồi dưỡng được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật khác đang còn hiệu lực thực hiện (tập huấn chế độ chính sách mới thực hiện theo Hướng dẫn số 594/HD.STC ngày 06/8/2007; Tập huấn nông dân khuyến nông, khuyến ngư thực hiện theo TTLT 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS ngày 6/4/2006, TTLT số 50/2007/TTLT-BTC-BNN-BTS ngày 21/05/2007 bổ sung sửa đổi TTLT 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX ...)

+ Các lớp đào tạo tập huấn do các dự án tài trợ.

II. MỨC CHI CỤ THỂ:

1. Chế độ hỗ trợ một phần tiền ăn, nghỉ cho học viên:

1.1 Đối với cán bộ, công chức được cử tham dự các lớp đào tạo dài hạn trên một năm tại các trường ngoài tỉnh:

Trường hợp cơ sở đào tạo chỉ thu học phí, không chi tiền hỗ trợ một phần ăn, ở, sinh hoạt cho học viên theo quy định của Thông tư số 51/2008 /TT.BTC thì cơ quan cử đi học hỗ trợ tiền ăn trong thời gian tập trung học tại trường như sau:

TT

Diễn giải

Mức chi (đ/tháng)

1

 

Nam

Nữ và người DT

2

Học ở khu vực các tỉnh phía Bắc

550.000

600.000

3

Học ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông, Tây Nguyên và các tỉnh miền Trung

450.000

500.000

4

Học ở các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long

350.000

400.000

1.2 Đối với cán bộ, công chức được cử đi học các khoá học dài hạn có thời gian 01 năm trở lên tại các trường trong tỉnh như: Trường quân sự địa phương, Trường chính trị, Trường cao đẳng Kinh tế Tài chính, Trường Cao đẳng cộng đồng... (trừ các lớp mở theo nhu cầu xã hội, lớp bổ túc văn hoá và các lớp học ban đêm) được hỗ trợ tiền ăn cho những ngày thực học như sau:

TT

Diễn giải

Mức chi
Đ/người/ ngày

1

a) Đối với cán bộ không hưởng lương

25.000

2

b) Đối với cán bộ có lương

10.000

1.3 Đối với cán bộ, công chức được cử đi học các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn có thời gian toàn khoá dưới 01 năm được hỗ trợ tiền ăn, cho những ngày thực học như sau:

a) Từ 07 ngày trở xuống:

- Cán bộ có lương được thanh toán theo chế độ công tác phí hiện hành tại cơ quan, đơn vị cử đi học (cơ quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng không chi tiền ăn cho cán bộ có lương).

- Cán bộ không hưởng lương được hỗ trợ:

TT

Diễn giải

Mức chi
Đ/người/ngày

1

a) Các lớp do cấp tỉnh tổ chức

25.000

2

b) Các lớp do cấp huyện tổ chức

15.000

b) Từ trên 07 ngày đến dưới 01 năm:

 - Nếu học ngoài tỉnh, được hỗ trợ tiền ăn theo điểm 1.1 mục II. Trường hợp học dưới 01 (một) tháng, số tiền hỗ trợ cho 01 (một) ngày sẽ được qui đổi bằng số tiền hỗ trợ trên tháng chia cho 30 (ba mươi) ngày.

 - Nếu học trong tỉnh, được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian tập trung học tại Trường cho những ngày thực học như sau:

TT

Diễn giải

Mức chi
Đ/người/ ngày

1

a) Đối với cán bộ không hưởng lương

25.000

2

b) Đối với cán bộ có hưởng lương

15.000

1.4 Hỗ trợ tiền nghỉ: Trong thời gian tập trung học tập, cán bộ công chức được thanh toán tiền ở ký túc xá theo phiếu thu của nhà trường. Trường hợp ký túc xá không đủ chỗ bố trí cho học viên ở, (có xác nhận của nhà trường) thì được thanh toán tiền nghỉ trọ tương đương mức thu ký túc xá của nhà trường.

2. Trợ cấp tiền nghiên cứu thực tế, tiền biên tập luận văn tốt nghiệp:

a) Đối với cán bộ, công chức đi học đại học chuyên môn, đại học chính trị và đại học hành chính được hỗ trợ tiền nghiên cứu thực tế, biên tập luận văn tốt nghiệp sau khi tốt nghiệp:

TT

Diễn giải

Mức chi

 

Sau khi tốt nghiệp (đ/người)

2.500.000

b) Đối với cán bộ, công chức thuộc diện quy hoạch nguồn của tỉnh, các sở, ngành tỉnh, Huyện, Thị xã và Xã, Phường, Thị trấn và khối Nội chính (Công an, Quân sự, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân) được tuyển chọn đào tạo sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa I, chuyên khoa II), ngoài các chế độ được hưởng theo quy định còn được hỗ trợ khoản tiền nghiên cứu thực tế, chi phí làm luận văn tốt nghiệp (Sau khi tốt nghiệp) như sau:

TT

Diễn giải

Mức chi

1

Thạc sĩ

25.000.000

2

Tiến sĩ

40.000.000

3

Bác sỹ chuyên khoa I

18.000.000

4

Bác sỹ chuyên khoa II

30.000.000

3. Trợ cấp khác:

a) Tiền tàu xe: Cán bộ, công chức đi học được hỗ trợ tiền tàu xe theo đối tượng và phương tiện quy định theo số lần thanh toán như sau:

a1. Học ở khu vực phía Bắc:

- Học dài hạn: được thanh toán tiền tàu, xe trong dịp nghỉ tết, nghỉ hè (02 lần/01 năm).

- Học ngắn hạn: chỉ thanh toán tiền tàu xe lượt đi và về.

a2. Học ở các tỉnh từ Thành phố Hồ Chí Minh trở vào:

- Học dài hạn hoặc ngắn hạn được thanh toán tiền tàu xe vào các dịp: nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ 2/9, 30/4 và 1/5 (04 lần/01 năm) và lượt đi, lượt về của khóa học nếu không trùng với thời gian đi, về các đợt nghỉ lễ, tết nêu trên.

- Học tại chức được thanh toán tiền tàu xe cho chuyến đi và về của mỗi đợt học theo giấy báo nhập học của nhà trường.

a3. Học ở các trường trong tỉnh: Các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị để hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập cho cán bộ công chức được cử đi học (một lượt đi và về của mỗi đợt học, nghỉ lễ, tết).

b) Học phí, lệ phí thi tuyển, thi cuối khoá được thanh toán theo biên lai của nhà trường.

c) Chi phí ôn thi đầu vào: được thanh toán theo phiếu thu của nhà trường (nếu được trúng tuyển)

d) Được thanh toán tiền tài liệu học tập theo chương trình chính khóa có phiếu thu của nhà trường, không thanh toán tiền tài liệu phục vụ cho việc tham khảo của học viên.

 III. LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN:

1. Các cơ quan, đơn vị tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức có trách nhiệm lập dự toán kinh phí đào tạo hàng năm cùng kỳ với thời gian lập dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị, kể cả trường hợp cử CBCC dự học các lớp đào tạo dài hạn theo chỉ tiêu được giao.

2. Giao dự toán: trên cơ sở kế hoạch đào tạo đã được phân bổ của cấp có thẩm quyền, cơ quan tài chính phân bổ kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ trình cấp có thẩm quyền giao cùng với dự toán chi ngân sách.

3. Phân cấp nhiệm vụ chi:

a) Cơ quan cử cán bộ, công chức đi học chịu trách nhiệm:

- Hỗ trợ toàn bộ chi phí đào tạo đối với cán bộ công chức dự các lớp đào tạo dài hạn trên 01 năm tại các cơ sở đào tạo ngoài tỉnh và trong tỉnh.

+ Riêng các lớp đào tạo Quân sự, Công an tại Trường Quân sự địa phương thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh.

+ Các lớp trung, sơ cấp chính trị do Trường chính trị Phạm Hùng hoặc Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị mở (được phép của cơ quan có thẩm quyền) các Trường sẽ chi hỗ trợ tiền ăn, ở, tài liệu học tập cho cán bộ, xã, phường, thị trấn.

- Thanh toán công tác phí đối với cán bộ công chức dự tập huấn không quá 7 ngày.

- Thanh toán tiền hỗ trợ ăn, nghỉ, tài liệu, học phí (nếu có) đối với cán bộ, công chức dự các lớp tập huấn ngoài tỉnh có thời gian trên 7 ngày đến dưới 1 năm.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ chịu trách nhiệm hỗ trợ tiền ăn cho cán bộ, công chức như sau:

- Cán bộ không lương tham dự các lớp tập huấn không quá 7 ngày.

- Cán bộ, công chức (bao gồm có hưởng lương và không hưởng lương) tham dự các lớp tập huấn trên 7 ngày đến dưới 1 năm tổ chức trong tỉnh.

- Các khoản chi phí khác phục vụ lớp học: tài liệu, thù lao giảng viên, quản lý phục vụ lớp học… chi theo thực tế và chế độ hiện hành.

c) Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện NĐ 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ tuỳ theo nguồn tài chính của đơn vị, đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ về hỗ trợ cho cán bộ viên chức đi học theo quy định hiện hành.

4. Quyết toán:

- Việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, công chức nhà nước ở trong nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2003/NĐ-CP">59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước;

- Việc quản lý, sử dụng, thanh toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, công chức nhà nước ở nước ngoài được thực hiện như quy định đối với các khoản chi bằng ngoại tệ được thực hiện theo dự toán năm (hình thức rút dự toán) tính bằng đồng Việt Nam cho các đoàn đi công tác nước ngoài tại Thông tư số 97/2004/TT-BTC ngày 13/10/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, chi trả, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước bằng ngoại tệ qua Kho bạc nhà nước;

Cuối năm, quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhà nước được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị.

IV. Tổ chức thực hiện:

- Thời gian áp dụng kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết.

- Các đối tượng cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo, trong thời gian đang học tập hoặc khi trở về cơ quan, đơn vị tự ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/9/2005 của Chính Phủ./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 95/2008/NQ-HĐND

Loại văn bản Nghị quyết
Số hiệu 95/2008/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 11/12/2008
Ngày hiệu lực 21/12/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 13/06/2012
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 95/2008/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 95/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết trợ cấp cán bộ công chức Vĩnh Long


Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Nghị quyết 95/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết trợ cấp cán bộ công chức Vĩnh Long
Loại văn bản Nghị quyết
Số hiệu 95/2008/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Phan Đức Hưởng
Ngày ban hành 11/12/2008
Ngày hiệu lực 21/12/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 13/06/2012
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Nghị quyết 95/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết trợ cấp cán bộ công chức Vĩnh Long

Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 95/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết trợ cấp cán bộ công chức Vĩnh Long