Pháp lệnh 18/1999/PL-UBTVQH10

Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa năm 1999

Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10 đã được thay thế bởi Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 05/2007/QH12 và được áp dụng kể từ ngày 01/07/2008.

Nội dung toàn văn Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10


UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 18/1999/PL-UBTVQH10

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 1999

 

PHÁP LỆNH

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 18 /1999/PL-UBTVQH10 NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ

Để bảo đảm nâng cao chất lượng hàng hoá, hiệu quả sản xuất, kinh doanh; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và lao động; bảo vệ môi trường; thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác kỹ thuật, kinh tế và thương mại quốc tế;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 4 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khoá X và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 1999;
Pháp lệnh này quy định về chất lượng hàng hoá.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Pháp lệnh này quy định việc ban hành, áp dụng tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng, kiểm tra và thanh tra về chất lượng hàng hoá trong quá trình sản xuất, kinh doanh.

Điều 2.

Nhà nước thống nhất quản lý chất lượng hàng hoá theo quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật.

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 3.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 4.

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế bảo đảm chất lượng hàng hoá bằng việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng, thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam.

Điều 5.

Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân có trách nhiệm thi hành các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật về chất lượng hàng hoá.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, động viên nhân dân thực hiện và giám sát việc thi hành pháp luật về chất lượng hàng hoá.

Điều 6.

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá. Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp để nâng cao chất lượng hàng hoá. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải giải quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo và kiến nghị theo quy định của pháp luật.

Điều 7.

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích việc mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chất lượng hàng hoá với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài.

Điều 8.

Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1. Sản xuất, kinh doanh hàng hoá không bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật;

2. Thông tin, quảng cáo sai sự thật và các hành vi gian dối khác về chất lượng hàng hoá.

Chương 2:

BAN HÀNH VÀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ

Điều 9.

Tiêu chuẩn chất lượng bao gồm các quy định về chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử nghiệm, bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản hàng hoá; về hệ thống quản lý chất lượng và các vấn đề khác liên quan đến chất lượng hàng hoá.

Tiêu chuẩn chất lượng được thể hiện dưới hình thức văn bản kỹ thuật.

Điều 10.

Chính phủ quy định việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng hàng hoá (sau đây gọi là Tiêu chuẩn Việt Nam), sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế tại Việt Nam.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ban hành tiêu chuẩn ngành về chất lượng hàng hóa (sau đây gọi là tiêu chuẩn ngành) để áp dụng trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh công bố tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng hàng hoá (sau đây gọi là tiêu chuẩn cơ sở) để áp dụng trong cơ sở của mình và chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá do mình công bố.

Điều 11.

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở; tham gia xây dựng và áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành; công bố hàng hoá của mình phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành tương ứng.

2. Nhà nước tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tự nguyện áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia để thúc đẩy hợp tác kỹ thuật, kinh tế và thương mại quốc tế.

Điều 12.

1. Hàng hoá liên quan đến thực phẩm, an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người, môi trường và các đối tượng khác được pháp luật quy định thuộc diện phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam.

Chính phủ quy định việc ban hành Danh mục hàng hoá thuộc diện phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này phải công bố và bảo đảm hàng hoá của mình phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.

Điều 13.

1. Ngoài Danh mục hàng hoá thuộc diện phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh này, căn cứ vào yêu cầu quản lý chất lượng hàng hoá trong từng thời kỳ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định hàng hoá trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý phải áp dụng tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này phải công bố và bảo đảm hàng hoá của mình phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng.

Điều 14.

Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định điều kiện, thủ tục công bố hàng hoá phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá.

Chương 3:

CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Điều 15.

1. Hoạt động chứng nhận chất lượng bao gồm việc chứng nhận chất lượng hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế áp dụng tại Việt Nam.

2. Hoạt động công nhận hệ thống quản lý chất lượng bao gồm việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng của phòng thử nghiệm chất lượng hàng hoá, tổ chức giám định chất lượng hàng hoá, tổ chức chứng nhận chất lượng hàng hoá, tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế áp dụng tại Việt Nam.

Điều 16.

Việc chứng nhận chất lượng hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng của các tổ chức quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh này do các tổ chức hoạt động dịch vụ kỹ thuật thực hiện.

Điều kiện hoạt động của các tổ chức thực hiện việc chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng do Chính phủ quy định.

Điều 17.

Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tự nguyện áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, tự nguyện đề nghị được chứng nhận chất lượng hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; khuyến khích các phòng thử nghiệm chất lượng hàng hoá, các tổ chức giám định chất lượng hàng hoá, các tổ chức chứng nhận chất lượng hàng hoá, các tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tự nguyện đề nghị được công nhận hệ thống quản lý chất lượng của mình.

Điều 18.

1. Căn cứ vào Danh mục hàng hoá phải áp dụng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh này, Chính phủ quy định việc ban hành Danh mục hàng hoá phải được chứng nhận chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam.

2. Căn cứ vào Danh mục hàng hóa phải áp dụng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định Danh mục hàng hoá phải được chứng nhận chất lượng theo tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác.

Điều 19.

Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho việc thừa nhận lẫn nhau trong hoạt động chứng nhận chất lượng hàng hoá, công nhận hệ thống quản lý chất lượng giữa Việt Nam với nước ngoài.

Chương 4:

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ

Điều 20.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá theo quy định của pháp luật; bảo đảm hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất lượng đã công bố; kiểm tra chất lượng hàng hoá và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá do mình sản xuất, kinh doanh.

Điều 21.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm trung thực, chính xác trong việc thông tin, quảng cáo về chất lượng hàng hoá của mình; phải bảo đảm hàng hoá có nhãn ghi rõ tiêu chuẩn, đặc tính, công dụng, hạn sử dụng và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; công bố điều kiện, thời hạn, địa điểm bảo hành và hướng dẫn sử dụng hàng hoá cho khách hàng.

Điều 22.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm giải quyết kịp thời mọi khiếu nại của khách hàng về chất lượng hàng hoá của mình; thu thập, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng về chất lượng hàng hoá; bồi hoàn, bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ

Điều 23.

Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch và kế hoạch về chất lượng hàng hoá;

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá;

3. Tổ chức và quản lý hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá các cấp;

4. Ban hành và quy định việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành; quy định việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn quốc tế; hướng dẫn việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở; quy định các loại phí và lệ phí về chất lượng hàng hoá;

5. Quản lý hoạt động chứng nhận chất lượng hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; hoạt động công nhận hệ thống quản lý chất lượng của phòng thử nghiệm chất lượng hàng hoá, tổ chức giám định chất lượng hàng hoá, tổ chức chứng nhận chất lượng hàng hoá, tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng;

6. Tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực chất lượng hàng hoá;

7. Tổ chức và quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật về chất lượng hàng hoá;

8. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về chất lượng hàng hoá;

9. Tổ chức và thực hiện việc hợp tác quốc tế về chất lượng hàng hoá;

10. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp lụât về chất lượng hàng hoá; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.

Điều 24.

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá.

Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá.

3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Bộ Thương mại, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá theo sự phân công của Chính phủ.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ.

Điều 25.

Chính phủ quy định các loại phí và lệ phí về chất lượng hàng hoá.

Chương 6:

KIỂM TRA, THANH TRAVỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ

Điều 26.

1. Căn cứ yêu cầu quản lý chất lượng trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định Danh mục hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng và tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng hàng hoá; ban hành quy chế kiểm tra về chất lượng hàng hoá.

2. Hàng hoá đã được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, hàng hoá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã được chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được miễn kiểm tra về chất lượng, trừ trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.

Điều 27.

1. Việc thanh tra chất lượng hàng hoá do Thanh tra chuyên ngành về chất lượng hàng hoá thực hiện.

2. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa do Chính phủ quy định.

Điều 28.

Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về chất lượng hàng hoá là thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng hàng hoá, xử phạt, áp dụng hoặc kiến nghị áp dụng theo thẩm quyền các biện pháp phòng ngừa và chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.

Việc thanh tra do Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên thực hiện.

Điều 29.

1. Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có quyền:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;

b) Lấy mẫu hàng hoá để thử nghiệm theo quy định của pháp luật;

c) Lập biên bản thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết;

d) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp phát hiện có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì chuyển hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có trách nhiệm:

a) Xuất trình quyết định thanh tra và thẻ thanh tra viên;

b) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục thanh tra; không gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; không gây thiệt hại tới quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng;

c) Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm về mọi hành vi, kết luận và biện pháp xử lý của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 30.

Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ và phải chấp hành các quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.

Điều 31.

Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định hoặc biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên theo quy định của pháp luật. Trong quá trình các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra vẫn phải chấp hành quyết định hoặc các biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Chương 7:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 32.

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động về chất lượng hàng hoá hoặc có công phát hiện các vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 33.

Người nào sản xuất, kinh doanh hàng hoá không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố; sản xuất, kinh doanh hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam mà không phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam; vi phạm quy định về chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về chất lượng hàng hoá, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 34.

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định trong việc công bố, chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng, cho phép lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng mà chưa được kiểm tra hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng sau khi đã kiểm tra hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 35.

Người nào có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Pháp lệnh này, còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36.

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.

Điều 37.

Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 38.

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

 

 

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 18/1999/PL-UBTVQH10

Loại văn bảnPháp lệnh
Số hiệu18/1999/PL-UBTVQH10
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/12/1999
Ngày hiệu lực01/07/2000
Ngày công báo22/02/2000
Số công báoSố 7
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/2008
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 18/1999/PL-UBTVQH10

Lược đồ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản hiện thời

            Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10
            Loại văn bảnPháp lệnh
            Số hiệu18/1999/PL-UBTVQH10
            Cơ quan ban hànhUỷ ban Thường vụ Quốc hội
            Người kýNông Đức Mạnh
            Ngày ban hành24/12/1999
            Ngày hiệu lực01/07/2000
            Ngày công báo22/02/2000
            Số công báoSố 7
            Lĩnh vựcThương mại
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/2008
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản gốc Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10

            Lịch sử hiệu lực Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10