Nội dung toàn văn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 1997 sửa đổi 54-L/CTN
CHỦ TỊCH NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54-L/CTN | Hà Nội, ngày 18 tháng 2 năm 1997 |
LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 54-L/CTN NGÀY 18 THÁNG 2 NĂM 1997
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội.
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 6 tháng 2 năm 1997.
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 01/97/PL-UBTVQH9 NGÀY 6 THÁNG 02 NĂM 1997 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 10 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 1997;
Pháp lệnh này sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Điều 1.- Sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau:
1. Khoản 1, Điều 2 được sửa đổi:
"2- Thu nhập không thường xuyên dưới các hình thức:
- Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về;
- Chuyển giao công nghệ, bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp và dịch vụ khác; trừ trường hợp biếu, tặng.
- Trúng thưởng xổ số."
2. Điều 9 được sửa đổi:
"Điều 9: Thu nhập thường xuyên chịu thuế quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 2.000.000 đồng đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; trên 5.000.000 đồng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. Riêng người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập do làm việc tại Việt Nam.
Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày."
3. Khoản 1, Điều 10 được sửa đổi:
"1- Đối với công dân ViệtNam và cá nhân khác định cư tại ViệtNam:
BIỂU THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG PHẦN
Đơn vị: 1.000 đồng
Bậc | Thu nhập bình quân tháng/người | Thuế suất (%) | |
1 |
| Đến 2.000 | 0 |
2 | Trên 2.000 | Đến 3.000 | 10 |
3 | Trên 3.000 | Đến 4.000 | 20 |
4 | Trên 4.000 | Đến 6.000 | 30 |
5 | Trên 6.000 | Đến 8.000 | 40 |
6 | Trên 8.000 | Đến 10.000 | 50 |
7 | Trên 10.000 |
| 60 |
Đối với các cá nhân, sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định tại Biểu thuế này, nếu phần thu nhập còn lại bình quân trên 8.000.000 đồng/tháng thì thu bổ sung 30% số vượt trên 8.000.000 đồng.
Điều 2.-Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày công bố.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 3.- Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
| Lê Đức Anh (Đã ký) |