Quyết định 01/2009/QĐ-UBND chính sách khuyến khích thu hút đầu đã được thay thế bởi Quyết định 18/2014/QĐ-UBND khuyến khích đầu tư công nghiệp dịch vụ Thái Bình giai đoạn 2020 và được áp dụng kể từ ngày 24/09/2014.
Nội dung toàn văn Quyết định 01/2009/QĐ-UBND chính sách khuyến khích thu hút đầu
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2009/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 25 tháng 02 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2009-2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ luật Đầu tư năm 2005; Luật Đất đai năm 2003; Luật Thương mại 2005;
Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều Luật đầu tư; Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về phát triển và quản lý chợ;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Công Thương tại Tờ trình số 01/TTr-SCT ngày 14/01/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định "Một số chính sách khuyến khích thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại Thái Bình giai đoạn 2009-2015”
Điều 2. Giao cho sở Công Thương chủ trì phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính, sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, UBND huyện, Thành phố và các sở, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, Thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2009-2015
Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2009 của UBND tỉnh )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi áp dụng
Quyết định này quy định về một số chính sách khuyến khích thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại giai đoạn 2009-2015; Quy định quyền, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước (gọi tắt là nhà đầu tư) thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn Thái Bình, gồm các dự án xây dựng phát triển chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.
Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư:
1. Nhà đầu tư có năng lực tài chính, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ đầu tư xây dựng như đã đăng ký trong dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư.
2. Các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thương mại phải đảm bảo tiêu chí theo các quy định của các bộ, ngành:
a) Chợ (loại I; loại II, loại III): Quy định tại Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về phát triển và quản lý chợ.
b) Siêu thị (hạng I; hạng II). Trung tâm thương mại (hạng I; hạng II; hạng III): Quy định tại Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Cụng thương) về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
Điều 3. Ưu đãi về đất đai:
1. UBND tỉnh quy hoạch những vị trí có lợi thế thương mại cho các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thương mại dịch vụ cho thuê hoặc giao đất, bao gồm: chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.
2. Thời hạn thuê đất: Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ loại I (đầu tư kiên cố) được thuê đất không quá 50 năm, các loại hình còn lại thời gian thuê đất không quá 30 năm; hết thời hạn thuê đất nếu nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thuê đất kinh doanh thì sẽ được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Giá thuê đất: được tính trên cơ sở quy định của các văn bản pháp luật về đất đai và quyết định về mức giá đất hàng năm của UBND tỉnh. Đầu tư trên địa bàn huyện Thái Thụy, Tiền Hải giá thuê đất được giảm, nhưng không được thấp hơn 50% mức quy định, giá cụ thể do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Ưu đãi về thuế:
Nhà đầu tư có đủ điều kiện, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại được hưởng các ưu đãi, khuyến khích về thuế ở mức cao nhất theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế.
Điều 5. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
1. Ngân sách Nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng đường giao thông, hệ thống thoát nước đến chân hàng rào công trình dự án đầu tư siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối.
2. Hệ thống điện, cấp nước, thông tin liên lạc được doanh nghiệp kinh doanh điện, nước, thông tin liên lạc đầu tư xây dựng thông qua hợp đồng ký kết với nhà đầu tư.
3. Tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được ngân sách hỗ trợ 100% và được trừ dần vào tiền thuê đất phải nộp. Nhà đầu tư ứng trước tiền bồi thường giải phúng mặt bằng; nếu hết hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường giải phúng mặt bằng thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo; nếu hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường giải phúng mặt bằng chưa trừ hết vào tiền thuê đất được ngân sách thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Ngân sách hỗ trợ 50% số tiền san lấp mặt bằng sau khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào họat động theo đỳng dự án được chấp thuận đầu tư.
Điều 6. Dự án đầu tư xây dựng chợ:
1. Khuyến khích các chủ đầu tư xây dựng chợ: đầu mối, chợ ở thành phố, thị trấn, chợ nông thôn theo hình thức BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao) để phát triển doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ thay thế Ban quản lý chợ.
2. Đầu tư xây dựng chợ đầu mối, chợ loại I, loại II, loại III theo hình thức BOT nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi: Ngân sách hỗ trợ hai năm lãi suất sau đầu tư phần vốn vay ngân hàng xây dựng hệ thống thoát nước, hệ thống điện chiếu sáng, kho thu mua nông sản thực phẩm trong chợ.
Điều 7. Kinh doanh kết cấu hạ tầng thương mại:
Nhà đầu tư được thuê đất xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, trả tiền thuê đất hàng năm được cho thuê kết cấu hạ tầng thương mại gắn liền trên đất thuê và thu tiền hàng năm, thời hạn cho thuê kết cấu hạ tầng không được vượt quá thời hạn được thuê đất. Người thuê kết cấu hạ tầng thương mại phải sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại dịch vụ phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định trong quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Nghiêm cấm sang nhượng dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại để trục lợi.
Đièu 8. Xử lý vi phạm:
Nhà đầu tư sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng đất theo quyết định cho thuờ đất, hoặc dự án được giao đất sau 12 tháng mà nhà đầu tư không triển khai, hoặc dự án chậm tiến độ quá 24 tháng kể từ ngày giao đất so với tiến độ ghi trong dự án đăng ký được chấp thuận đầu tư thì sẽ bị thu hồi diện tích đất đã cho thuê theo quy định của pháp luật về đất đai, kinh phớ đầu tư hạ tầng được thanh toán theo giá Sở Tài chính công bố phự hợp trong từng thời kỳ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, Thành phố hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các quy định quản lý chuyên ngành có liên quan để nhà đầu tư lập dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh, lựa chọn địa điểm đầu tư theo quy hoạch được phê duyệt, tham mưu cho UBND tỉnh quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét tiếp nhận dự án đầu tư, trình UBND tỉnh xem xét chấp thuận dự án đầu tư.
3. Sở Xây dựng hướng dẫn và thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện hướng dẫn nhà đầu tư làm thủ tục giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền.
5. Sở Tài chính hướng dẫn nhà đầu tư tổ chức thẩm định và cấp kinh phí hỗ trợ đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách.
6. Cục Thuế tỉnh hướng dẫn nhà đầu tư làm các thủ tục theo quy định để được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tiền thuê đất theo quy định.
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc, các nhà đầu tư, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, Thành phố phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.