Quyết định 02/2011/QĐ-UBND

Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về quy chế về tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Quyết định 02/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý hệ thống văn bản pháp luật Ninh Thuận đã được thay thế bởi Quyết định 34/2017/QĐ-UBND tự kiểm tra xử lý rà soát hệ thống hoá văn bản quy phạm Ninh Thuận và được áp dụng kể từ ngày 30/04/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 02/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý hệ thống văn bản pháp luật Ninh Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2011/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 24 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 40/TTr-STP ngày 10 tháng 01 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 6 Chương, 21 Điều.

Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Đại

 

QUY CHẾ

TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định công tác quản lý Nhà nước về tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và sự phối hợp của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; quy định trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.

2. Việc tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004; Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.

2. Văn bản được tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý gồm:

a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã;

b) Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có hình thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tự kiểm tra là hoạt động thường xuyên đối với văn bản do chính cơ quan đó ban hành và ngay sau khi văn bản được ban hành nhằm phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không đáp ứng được yêu cầu quản lý.

2. Kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận tính hợp pháp của văn bản nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, kịp thời đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản có nội dung sai trái, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật; đồng thời, kiến nghị xử lý trách nhiệm hình sự, dân sự hoặc kỷ luật đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật, xem xét và xử lý trách nhiệm theo thẩm quyền được giao đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chủ trì, tham mưu trong quá trình soạn thảo văn bản (theo quy định của pháp luật về công chức, công vụ).

3. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét lại các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành nhằm phát hiện những văn bản, những quy phạm pháp luật trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội để xử lý bằng các hình thức thích hợp.

4. Hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật là tập hợp, sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát thành hệ thống thống nhất, hài hoà về nội dung và hình thức, đáp ứng yêu cầu sử dụng theo những tiêu chí nhất định, công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực.

5. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật.

a) Hình thức đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật đó nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

b) Hình thức hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành;

c) Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng một văn bản khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi;

d) Đính chính văn bản: trong quá trình kiểm tra phát hiện văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót đó.

Chương II

TRÁCH NHIỆM TỰ KIỂM TRA VÀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 4. Sở Tư pháp

1. Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; hằng năm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản.

2. Khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan thông tin đại chúng thì Giám đốc Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời tổ chức việc tự kiểm tra.

3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tự kiểm tra văn bản.

4. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.

5. Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.

Điều 5. Phòng Tư pháp

1. Phòng Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện tự kiểm tra văn bản; hằng năm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

2. Khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan thông tin đại chúng thì Trưởng phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kịp thời tổ chức việc tự kiểm tra.

3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với phòng Tư pháp trong việc kiểm tra văn bản.

4. Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện việc kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.

5. Trưởng phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; các văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các cá nhân khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy phạm pháp luật.

Điều 6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.

Điều 7. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Trưởng phòng Tư pháp ban hành.

Điều 8. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực và đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra.

Điều 9. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

Các sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 10. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ trì, phối hợp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành hằng năm cho Đoàn kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

2. Photo văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính thông thường (văn bản có chứa quy phạm pháp luật mà Đoàn kiểm tra phát hiện hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng) cung cấp cho Đoàn kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật khi thực hiện việc kiểm tra văn bản hằng năm.

Chương III

THẨM QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT

Điều 11. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Đối với văn bản trái pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành thì quyết định đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ.

2. Đối với nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân dân huyện, thành phố ban hành thì quyết định đình chỉ việc thi hành và đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp hủy bỏ hoặc bãi bỏ.

Điều 12. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

1. Đối với văn bản trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành thì quyết định đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ.

2. Đối với nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành thì quyết định đình chỉ việc thi hành và đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp hủy bỏ hoặc bãi bỏ.

Điều 13. Thủ tục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật

1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định tại Điều 20 Quy chế này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định tại Điều 16 Quy chế này.

Điều 14. Thủ tục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật

1. Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định tại Điều 20 Quy chế này hoặc Trưởng phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xử lý theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.

Điều 15. Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật

1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả cho cơ quan kiểm tra văn bản.

2. Hết thời hạn 30 (ba mươi) ngày nêu trên, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, Sở Tư pháp phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét, xử lý theo quy định.

3. Việc Hội đồng nhân dân xử lý nghị quyết do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 16. Nguyên tắc cơ bản của rà soát và hệ thống hoá văn bản

1. Khách quan, toàn diện, kịp thời.

2. Không bỏ lọt văn bản quy phạm pháp luật.

3. Rà soát thường xuyên khi tình hình kinh tế - xã hội đã thay đổi hoặc có văn bản được ban hành mới làm cho nội dung của văn bản đã được ban hành không còn phù hợp.

4. Tự phát hiện hoặc nhận được thông tin, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật chứa nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp.

5. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh được hệ thống hoá định kỳ 05 (năm) năm theo chuyên đề, lĩnh vực; văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được hệ thống hoá phù hợp với yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương.

Điều 17. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hoá

1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

2. Sở Tư pháp có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp.

3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành.

4. Phòng Tư pháp phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.

5. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp khi tổ chức thực hiện việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật, nếu phát hiện văn bản chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp hoặc văn bản có những quy định cần được sửa đổi, bổ sung phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản đó.

Chương V

ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 18. Sử dụng kinh phí trong công tác tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật

1. Kinh phí bảo đảm cho công tác tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách Nhà nước bảo đảm, được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức pháp chế.

2. Kinh phí phục vụ hoạt động tự kiểm tra văn bản được sử dụng từ nguồn kinh phí chi hoạt động thường xuyên của cơ quan có văn bản được kiểm tra.

3. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và người làm công tác kiểm tra văn bản của cơ quan, đơn vị, tổ chức pháp chế thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được tổng hợp dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị.

4. Việc sử dụng kinh phí cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và người làm công tác kiểm tra phải đúng mục đích, đúng nội dung, đúng chế độ, đúng mức chi theo quy định do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

Điều 19. Cung cấp, thu thập văn bản

1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có nhiệm vụ cung cấp văn bản, tài liệu cho cơ quan kiểm tra văn bản khi có yêu cầu.

2. Bộ phận văn thư lưu trữ của cơ quan ban hành văn bản; cơ quan, tổ chức liên quan đến việc thực hiện văn bản; công báo; Chi cục Văn thư - Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ có trách nhiệm cung cấp văn bản, tài liệu liên quan đến việc tự kiểm tra, kiểm tra, hệ thống hoá cho cơ quan kiểm tra văn bản khi có yêu cầu.

Điều 20. Thời hạn gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra

Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố gửi đến Sở Tư pháp; văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến phòng Tư pháp.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan

1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản ở địa phương; đôn đốc chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương; sơ kết, tổng kết, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản; khen thưởng, kỷ luật cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

2. Sở Tài chính, phòng Tài chính Kế hoạch chịu trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản theo quy định của pháp luật.

3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Trưởng phòng Tư pháp huyện, thành phố căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh thì các cơ quan, cá nhân liên quan có trách nhiệm đề xuất Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu02/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/01/2011
Ngày hiệu lực03/02/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/04/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 02/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 02/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý hệ thống văn bản pháp luật Ninh Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 02/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý hệ thống văn bản pháp luật Ninh Thuận
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu02/2011/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Thuận
                Người kýVõ Đại
                Ngày ban hành24/01/2011
                Ngày hiệu lực03/02/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/04/2017
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 02/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý hệ thống văn bản pháp luật Ninh Thuận

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 02/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý hệ thống văn bản pháp luật Ninh Thuận