Quyết định 02/2011/QĐ-UBND

Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu

Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý sử dụng tài sản nhà nước đã được thay thế bởi Quyết định 348/QĐ-UBND 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm tỉnh Bạc Liêu và được áp dụng kể từ ngày 01/03/2019.

Nội dung toàn văn Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý sử dụng tài sản nhà nước


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2011/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 06 tháng 04 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẠC LIÊU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu; Văn bản số 08/VP ngày 02/3/2010 của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc đính chính văn bản;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 528/TTr-STC ngày 27 tháng 9 năm 2010;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu.

Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan và UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Quy định kèm theo quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT, TU, HĐND, UBND, UB MTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo BL; PTTH tỉnh Bạc Liêu;
- Các PVP UBND tỉnh;
- TT. Công báo;
- Chuyên viên KT;
- Lưu: VT (B.QĐ28).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bế

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 06/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Quy định này phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).

2. Tài sản nhà nước tại quy định này bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.

3. Các nội dung khác không nêu trong quy định này, thì áp dụng đúng theo quy định hiện hành của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP); Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật khác có liên quan, đang có hiệu lực thi hành.

Chương 2.

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 2. Mua sắm tài sản Nhà nước

Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước quy định cụ thể như sau:

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm đối với các loại tài sản Nhà nước có cơ chế quản lý thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất và quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc; xe ôtô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên 01 đơn vị tài sản.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn quyết định mua sắm tài sản khác ngoài tài sản quy định tại khoản 1, điều này cho các đơn vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý.

3. Trong tất cả các trường hợp tổ chức mua sắm tài sản phải tuân thủ theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu. Về nguyên tắc khi tổ chức đấu thầu mua sắm tại cơ quan, đơn vị nào thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm, tính chất của gói thầu mua sắm, tài sản cơ quan, đơn vị có thể ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc (nếu có) làm chủ đầu tư và phải chịu trách nhiệm về sự ủy quyền này theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước

Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để đảm bảo hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước được quy định cụ thể như sau:

1. Tại khối sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh:

a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thuê Trụ sở làm việc phục vụ hoạt động trên cơ sở đề xuất của cơ quan, đơn vị có nhu cầu và ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tài chính.

b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh quyết định thuê tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước ngoài tài sản quy định tại điểm a, khoản 1, điều này cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng thuộc phạm vi quản lý.

2. Tại các huyện, thành phố trong tỉnh:

a) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của các đơn vị có nhu cầu sử dụng thuộc phạm vi quản lý; trên cơ sở đề xuất của cơ quan, đơn vị có nhu cầu và ý kiến thẩm định của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.

Tài sản thuê phục vụ hoạt động thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định bao gồm: trụ sở làm việc; tài sản khác (trừ xe ô tô) có nguyên giá từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên trên 1 đơn vị tài sản;

b) Thủ trưởng các phòng, ban cấp huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn quyết định thuê tài sản phục vụ cho hoạt động đối với những tài sản còn lại ngoài tài sản quy định tại điểm a, khoản 2, điều này.

Điều 4. Thu hồi tài sản Nhà nước

Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước được phân cấp thực hiện như sau:

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi đối với các loại tài sản Nhà nước:

- Tài sản Nhà nước có cơ chế quản lý thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm: Trụ sở làm việc và quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc; xe ô tô các loại; tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên trên một đơn vị tài sản.

- Tài sản thuộc các dự án ODA khi kết thúc đầu tư, bàn giao về cho địa phương quản lý. Tài sản Nhà nước không còn nhu cầu sử dụng tại cơ quan cấp tỉnh bị giải thể hoặc tài sản Nhà nước dư thừa so với định mức sử dụng, do sát nhập hoặc tinh giản biên chế tại các cơ quan cấp tỉnh.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn quyết định thu hồi đối với các loại tài sản còn lại ngoài tài sản quy định tại khoản 1, điều này tại các đơn vị trực thuộc trong phạm vi quản lý.

3. Trình tự thủ tục thu hồi tài sản Nhà nước thực hiện theo quy định tại điều 14, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 5. Điều chuyển tài sản Nhà nước

Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước được phân cấp thực hiện theo quy định như sau:

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển các loại tài sản Nhà nước:

- Tài sản có cơ chế quản lý thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm: trụ sở làm việc và quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc; xe ô tô các loại; tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên trên 1 đơn vị tài sản.

- Các tài sản Nhà nước còn thiếu so với định mức sử dụng, cần điều chuyển bổ sung giữa các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh với cấp huyện và giữa các huyện, thành phố.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn quyết định điều chuyển đối với các loại tài sản còn lại ngoài tài sản quy định tại khoản 1, điều này giữa các đơn vị trực thuộc trong phạm vi quản lý.

3. Trình tự thủ tục điều chuyển tài sản Nhà nước thực hiện theo quy định tại điều 17, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 6. Bán tài sản Nhà nước

Thẩm quyền quyết định bán tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước được thực hiện theo phân cấp cụ thể như sau:

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán đối với các loại tài sản Nhà nước có cơ chế quản lý thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm: trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên trên 1 đơn vị tài sản.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn quyết định bán đối với các loại tài sản còn lại ngoài tài sản quy định tại khoản 1, điều này tại các đơn vị trực thuộc trong phạm vi quản lý.

3. Trình tự, thủ tục, phương thức bán tài sản Nhà nước thực hiện theo quy định tại mục 6, chương II, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn thi hành tại thời điểm của Bộ Tài chính.

Điều 7. Thanh lý tài sản Nhà nước

Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương được quy định như sau:

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý đối với các loại tài sản Nhà nước có cơ chế quản lý thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm: xe ô tô các loại và tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên trên 1 đơn vị tài sản.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý bán vật liệu tận dụng thu hồi nộp vào ngân sách tỉnh, khi trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý (không bao gồm quyền sử dụng đất), phải phá dỡ theo quyết định của UBND tỉnh hoặc theo quy định của pháp luật.

Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định thanh lý vật liệu tận dụng thu hồi nộp vào ngân sách huyện, thành phố với trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) phải phá dỡ theo quy định của pháp luật tại các đơn vị thuộc phạm vi huyện, thành phố quản lý;

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn quyết định thanh lý đối với các loại tài sản còn lại ngoài tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, điều này tại các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

4. Trình tự, thủ tục, phương thức thanh lý tài sản Nhà nước thực hiện theo quy định tại mục 7, chương II, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 8. Tiêu hủy tài sản Nhà nước

Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương được quy định như sau:

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tiêu hủy đối với các loại tài sản Nhà nước có cơ chế quản lý thống nhất, tập trung trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm: trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô các loại; tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên trên 1 đơn vị tài sản.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, quyết định tiêu hủy đối với các loại tài sản còn lại ngoài tài sản quy định tại khoản 1, điều này tại các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Trình tự, thủ tục, phương thức tiêu hủy tài sản Nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương 3.

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Điều 9. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước

1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu sung quỹ nhà nước:

a) Thẩm quyền quyết định tịch thu quỹ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

b) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự;

c) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

2. Đối với các tài sản là vật bị chôn dấu, chìm đắm; vật bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy trên địa bàn tỉnh:

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được giao và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; quyết định hoặc phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo thẩm quyền quy định của pháp luật.

b) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:

- Bất động sản gắn liền với quyền sử dụng đất trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;

- Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;

- Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý.

c) Phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:

- Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản trên địa bàn do các huyện, thành phố quản lý;

- Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức huyện, thành phố quản lý.

d) Phân cấp cho Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp xã quản lý.

Điều 10. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước

1. Thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản:

Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 điều này.

2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được quy định như sau:

Nguyên tắc chung: Cơ quan có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước quy định tại Điều 9 quy định này, thì có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước;

Trường hợp pháp luật quy định Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản trên địa bàn tỉnh, thì phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản cụ thể như sau:

a) Chủ tịch UBND tỉnh:

- Phê duyệt phương án xử lý đối với các loại tài sản Nhà nước có cơ chế quản lý thống nhất, tập trung trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm: trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô các loại; tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên trên 1 đơn vị tài sản;

- Phê duyệt phương án xử lý đối với trường hợp lô hàng có tổng trị giá từ 500 triệu đồng trở lên cho một phương án hoặc một vụ việc phải xử lý.

b) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt phương án xử lý đối với các loại tài sản còn lại tài sản quy định tại điểm a, khoản 2, điều này do các cơ quan đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.

c) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phê duyệt phương án xử lý đối với các loại tài sản còn lại ngoài tài sản quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 điều này thuộc phạm vi địa phương quản lý.

Điều 11. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước

1. Phân cấp nguồn thu từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước; số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu của nhà nước do Chủ tịch UBND cấp nào phê duyệt phương án xử lý, thì được nộp toàn bộ vào ngân sách của cấp đó sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan.

2. Phân cấp nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;

a) Chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng từ số tiền thu từ việc xử lý tài sản. Trường hợp xử lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí, thì chi phí cho việc xử lý do Ngân sách Nhà nước chi trả; tài sản do cấp nào xử lý, thì chi phí do ngân sách cấp đó chi trả.

b) Trường hợp tài sản điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị tổ chức của Nhà nước, thì chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản chi trả.

Chương 4.

QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG KHAI TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 12. Báo cáo tài sản nhà nước

1. Đối với các loại tài sản nhà nước sau đây, cơ quan được giao quản lý, sử dụng báo cáo kê khai với cơ quan quản lý cấp trên và Sở Tài chính để cập nhật thông tin kê khai vào cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước để quản lý thống nhất, tập trung trong phạm vi toàn tỉnh.

a) Trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất;

b) Xe ô tô các loại;

c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm triệu đồng) trở lên trên 1 đơn vị tài sản.

2. Đối với những tài sản cố định không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, Điều này thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản lập thẻ tài sản cố định theo Mẫu số 01-TSCĐ/TSNN ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn số 52/2009/NĐ-CP Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước">245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.

3. Báo cáo tài sản nhà nước quy định tại khoản 1, Điều này gồm:

a) Báo cáo kê khai tài sản nhà nước;

b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

4. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 1, Điều này không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn.

a) Giao trách nhiệm cơ quan Tài chính nhà nước:

- Đối với cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý: Giám đốc Sở Tài chính có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tỉnh Bạc Liêu tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi phí liên quan đến tài sản phải báo cáo; đồng thời không bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan đó.

- Đối với cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, thành phố quản lý: Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước cùng cấp tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi phí liên quan đến tài sản phải báo cáo; đồng thời không bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan đó.

b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước còn bị xử lý theo quy định.

Điều 13. Báo cáo kê khai tài sản nhà nước

1. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 1, Điều 12 Quy định này thực hiện báo cáo kê khai tài sản nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản nhà nước hiện đang quản lý, sử dụng tại thời điểm Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Đối với những tài sản quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này mà đơn vị đã lập Tờ khai đăng ký (theo quy định tại Thông tư số 137/2006/NĐ-CP">35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ) thì tiếp tục sử dụng Tờ khai đã lập, không phải lập lại; trừ quy định tại các điểm b, điểm c, khoản 1 điều này;

b) Có thay đổi về tài sản nhà nước do đầu tư xây dựng; mua sắm mới; tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sát nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai tài sản nhà nước lần đầu:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện:

- Lập 03 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 52/2009/NĐ-CP Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước">245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, cụ thể: đối với trụ sở làm việc thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN, mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai; đối với xe ô tô thực hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN, mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai; đối với tài sản khác (không phải trụ sở làm việc, xe ô tô) có nguyên giá sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 1 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN, mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai và kèm theo bản sao các giấy tờ có liên quan đến tài sản báo cáo kê khai, gồm: giấy tờ liên quan đến nhà, đất đang sử dụng (đối với trụ sở làm việc); giấy đăng ký xe ô tô; biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 1 đơn vị tài sản);

- Gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đến sở, ban, ngành chủ quản; đối với các cơ quan đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý thì gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đến Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;

- Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

b) Sở, ban, ngành chủ quản hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện:

- Xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

- Gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến Sở Tài chính;

- Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản tại sở, ban, ngành chủ quản hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

3. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai bổ sung:

Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1 Điều này lập báo cáo kê khai bổ sung theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN, gửi cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Báo cáo kê khai tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng phải ghi đúng và đầy đủ thông tin theo mẫu quy định. Cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản nhà nước được phép từ chối và yêu cầu báo cáo lại nếu phát hiện báo cáo kê khai không ghi đúng và đầy đủ nội dung. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu đã báo cáo kê khai.

5. Thời hạn báo cáo kê khai tài sản nhà nước:

Không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.

Điều 14. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Hàng năm, cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của năm trước đối với các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 52/2009/NĐ-CP Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước">245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.

2. Trình tự, thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hằng năm quy định như sau:

a) Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thuộc sở, ban, ngành chủ quản lập báo cáo gửi sở, ban, ngành chủ quản trước ngày 31 tháng 01; đối với cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thuộc huyện, thành phố quản lý lập báo cáo gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố trước ngày 25 tháng 01 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trước ngày 31 tháng 01;

b) Cơ quan cấp trên là các sở, ban, ngành hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (đơn vị dự toán cấp 1), tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong phạm vi quản lý và lập báo cáo gửi Sở Tài chính trước ngày 28 tháng 02, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Sở Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 3;

d) Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3, để Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên phạm vi toàn quốc báo cáo Chính phủ trước 31 tháng 3.

Điều 15. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Quy định về các loại tài sản phải công khai: Việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Quy định này thực hiện đối với các loại tài sản sau:

Nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng, phương tiện đi lại, tài sản được quy định là tài sản cố định (hữu hình) theo quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách; tài sản là hàng viện trợ, quà biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật, được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng.

2. Những nội dung công khai quản lý sử dụng tài sản nhà nước:

a) Công khai chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:

- Nội dung: thực hiện theo quy định tại Điều 4, quy định ban hành kèm theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi chung là Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ) và Thông tư số 52/2009/NĐ-CP Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước">245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

- Hình thức công khai: công bố trong các kỳ họp thường niên hoặc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;

- Thời điểm công khai: chậm nhất 30 ngày kể từ ngày quy chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị, tổ chức có hiệu lực thi hành.

b) Công khai kinh phí, kế hoạch đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước:

- Nội dung: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, quy định ban hành kèm theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ và theo mẫu số 01, 02 kèm theo Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được nhà nước giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi chung là Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính);

- Hình thức công khai: công bố trong các kỳ họp thường niên hoặc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;

- Thời điểm công khai:

+ Công khai kinh phí, kế hoạch mua sắm: chậm nhất 30 ngày kể từ ngày dự toán kinh phí đầu tư mua sắm tài sản được cấp thẩm quyền phê duyệt;

+ Công khai thực hiện mua sắm trang bị: chậm nhất 30 ngày kể từ ngày việc mua sắm, trang bị tài sản nhà nước hoàn thành.

c) Công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:

- Nội dung: thực hiện theo quy định tại Điều 6, quy định ban hành kèm theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ và theo biểu mẫu số 03 đối với tài sản nhà nước là trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp; biểu số 04 đối với tài sản nhà nước là phương tiện đi lại và tài sản khác; biểu mẫu số 05 đối với việc cho thuê tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép cho thuê tài sản kèm theo Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính;

- Hình thức công khai: công bố trong các kỳ họp thường niên hoặc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;

- Thời điểm công khai: chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

d) Công khai việc điều chuyển, thanh lý, bán chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi sở hữu khác đối với tài sản nhà nước:

- Nội dung: Thực hiện theo quy định tại Điều 7, quy định ban hành kèm theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ và theo biểu mẫu số 06 kèm theo Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính;

- Hình thức công khai: công bố trong các kỳ họp thường niên hoặc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;

- Thời điểm công trình: chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

e) Công khai việc quản lý, sử dụng các tài sản được viện trợ, quà biếu, tặng cho:

- Nội dung: thực hiện theo quy định tại Điều 8, quy định ban hành kèm theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ và theo mẫu biểu số 01, 02 đối với trường hợp tiếp nhận bằng tiền và theo biểu mẫu số 06 đối với trường hợp tiếp nhận bằng hiện vật kèm theo Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính;

- Hình thức công khai: công bố trong các kỳ họp thường niên hoặc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;

- Thời điểm công khai: 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận tài sản.

3. Quy định về báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:

a) Đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của các Sở, ban ngành cấp tỉnh định kỳ hàng năm chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch phải báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị mình theo nội dung và mẫu biểu quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính gửi đến các Sở, ban ngành là đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý để tổng hợp.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của các huyện, thành phố định kỳ hàng năm chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch phải báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị mình theo nội dung và mẫu biểu quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính gửi đến Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thành phố để tổng hợp báo cáo UBND huyện, thành phố.

b) Đối với các sở, ban, ngành (cơ quan chủ quản) cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố;

Trên cơ sở số liệu báo cáo của các đơn vị trực thuộc, các sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổng hợp số liệu theo quy định gửi cho Sở Tài chính tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh. Thời điểm báo cáo chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hàng năm.

c) Sở Tài chính tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu gửi UBND tỉnh theo các mẫu biểu quy định. Thời gian chậm nhất sau 55 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hàng năm để UBND báo cáo Bộ Tài chính.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của các sở, ngành và UBND các cấp:

1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp tại quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, góp vốn liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản nhà nước của đơn vị sử dụng thuộc cấp mình quản lý, theo quy định của pháp luật và thẩm quyền tại quy định này.

3. Tổ chức triển khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

4. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo hướng dẫn của Sở Tài chính.

5. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các quyết định của cấp có thẩm quyền về thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý hoặc tiêu hủy tài sản.

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:

1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.

2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.

3. Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

4. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.

5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Trong quá trình thực hiện quyết định này, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn phản ánh về Sở Tài chính làm đầu mối để phối hợp giải quyết. Trường hợp vướng mắc vượt thẩm quyền thì tổng hợp báo cáo đề xuất trình UBND tỉnh xem xét giải quyết.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/2011/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 02/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 06/04/2011
Ngày hiệu lực 16/04/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 01/03/2019
Cập nhật 4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 02/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý sử dụng tài sản nhà nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý sử dụng tài sản nhà nước
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 02/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Nguyễn Thanh Bế
Ngày ban hành 06/04/2011
Ngày hiệu lực 16/04/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 01/03/2019
Cập nhật 4 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý sử dụng tài sản nhà nước

Lịch sử hiệu lực Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý sử dụng tài sản nhà nước