Quyết định 02/2014/QĐ-UBND

Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và ngân sách tỉnh Gia Lai năm 2014

Nội dung toàn văn Quyết định 02/2014/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc phòng an ninh ngân sách Gia Lai 2014


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2014/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 11 tháng 02 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ NGÂN SÁCH TỈNH NĂM 2014

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 09/12/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 80/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X kỳ họp thứ Sáu về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2014 và Nghị quyết số 81/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 về quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2014;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 59/KHĐT-TH ngày 24/01/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và ngân sách tỉnh năm 2014.

Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trực thuộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch công tác này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, nhằm triển khai thực hiện Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và ngân sách tỉnh năm 2014 đạt hiệu quả cao nhất.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Phạm Thế Dũng

 

KẾ HOẠCH

CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ NGÂN SÁCH TỈNH NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số 02/2014 QĐ-UBND ngày 11/02/2014 của UBND tỉnh Gia Lai)

Năm 2014 là năm thứ tư triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2011 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần XI, cũng là năm đặc biệt quan trọng, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo với quyết tâm chính trị thật cao, đạt kết quả cao nhất Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Tỉnh Gia Lai tiếp tục phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, tiềm năng, thế mạnh, tích cực triển khai và kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, chỉ đạo của Trung ương và Chính phủ, tập trung mọi nguồn lực, phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 đã đề ra.

Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 09/12/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2014; Nghị quyết số 80/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa X - kỳ họp thứ Sáu về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán phân bổ ngân sách của tỉnh Gia Lai năm 2014; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp tập trung thực hiện các nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu sau:

I. VỀ TIẾP TỤC ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỀM CHẾ LẠM PHÁT

1. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai tăng cường quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai kịp thời các giải pháp tiền tệ, tín dụng theo chỉ đạo của Trung ương để kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng hợp lý; theo dõi biến động lãi suất trên thị trường, báo cáo đề xuất Ngân hàng Nhà nước các chính sách điều chỉnh lãi suất hợp lý.

Tập trung chỉ đạo kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng nhà Việt Nam, đảm bảo đáp ứng kịp thời nguồn vốn tín dụng phục vụ sản xuất – kinh doanh.

Tập trung xử lý nợ xấu. Theo dõi diễn biến giá vàng, ngoại tệ; kịp thời tổng hợp, đánh giá tình hình, phối hợp cơ quan chức năng tăng cường quản lý, theo dõi và xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ trái pháp luật. Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, kịp thời phát hiện sai sót và chấn chỉnh hoạt động ngân hàng theo quy định.

2. Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm; bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa; tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả

a) Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan và Kho bạc Nhà nước tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành dự toán thu chi ngân sách năm 2014 và các nội dung liên quan đến công tác quản lý tài chính ngân sách; tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện thu ngân sách ngay từ những ngày đầu năm 2014, khai thác các nguồn thu, phấn đấu tăng thu ngân sách để đảm bảo các nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

Tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách và tài sản công, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý chi tiêu ngân sách ở tất cả các ngành, các cấp. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi của các đơn vị dự toán, bảo đảm đúng dự toán được duyệt và đúng chế độ quy định; triệt để thực hiện tiết kiệm chi, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác; thực hiện tiết kiệm chi để tạo nguồn cải cách tiền lương, xử lý các nhiệm vụ cấp thiết của địa phương. Không mua xe công (trừ xe chuyên dùng theo quy định), hạn chế tối đa chi chuyển nguồn. Tiếp tục triển khai việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.

Phối hợp Kho bạc Nhà nước tỉnh rà soát xử lý các khoản tạm ứng từ ngân sách tỉnh. Tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách năm 2013; xây dựng, phân bổ dự toán ngân sách năm 2015.

Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai dự toán, quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách, của từng cấp ngân sách; theo dõi và đề xuất xử lý dứt điểm các khoản nợ ngân sách; công khai các quỹ huy động đóng góp của nhân dân, công khai tài chính ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước,… để tăng cường quyền giám sát của các đoàn thể, tăng cường thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm phát hiện và ngăn chặn những sai phạm, tiêu cực trong quản lý tài chính, ngân sách nhà nước.

Thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh việc doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, hoạt động kém hiệu quả

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý tài chính, ngân sách nhà nước. Tập trung kiểm tra, đôn đốc công tác quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình, dự án hoàn thành.

Rà soát tình hình thực hiện các khoản thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế chính sách về nghĩa vụ tài chính để khuyến khích xã hội hóa đối với các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao…

Phối hợp với Sở Công thương và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác quản lý giá; tiếp tục triển khai đăng ký giá, kê khai giá đối với danh mục các nhóm mặt hàng thuộc diện bình ổn giá và các nhóm mặt hàng, dịch vụ do nhà nước định giá; theo dõi diễn biến tình hình giá cả thị trường, kịp thời nắm thông tin thị trường về giá, báo cáo đề xuất các biện pháp quản lý nhà nước về giá với Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về giá.

b) Cục thuế

Tổ chức triển khai thực hiện tốt các Luật thuế sửa đổi, bổ sung. Tăng cường công tác quản lý thu; triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách, chống chuyển giá; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng; đối thoại doanh nghiệp, giải quyết kịp thời các vướng mắc của người nộp thuế; đa dạng các phương pháp, hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế; thanh tra, kiểm tra chuyên đề doanh nghiệp hoạt động liên kết; theo chuyên ngành; kiểm tra liên ngành trong việc kiểm soát bình ổn giá. Phối hợp các đơn vị liên quan đôn đốc thu nợ thuế, đảm bảo chỉ tiêu thu nợ; thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế. Triển khai thực hiện đề án Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020.

c) Sở Công thương

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và địa phương theo dõi diễn biến thị trường, áp dụng các biện pháp điều tiết kịp thời, đảm bảo cân đối cung – cầu hàng hóa, không để xảy ra thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý, đặc biệt trong các dịp Lễ, Tết và ở những địa phương bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả, thị trường, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Tăng cường quản lý thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu (năng lượng, thức ăn chăn nuôi, sữa công thức cho trẻ em…); triển khai Chương trình bình ổn thị trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về giá, đầu cơ, buôn lậu, sản xuất hàng giả, kém chất lượng. Đẩy mạnh thực thi Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Đẩy mạnh thực hiện xúc tiến thương mại, xúc tiến xuất khẩu cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh (cà phê, cao su). Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để thúc đẩy liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm các mặt hàng chủ lực của tỉnh.

d) Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tiếp tục hướng dẫn các chủ đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Kiểm tra, giám sát và có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm của các chủ đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phân bổ, bố trí và sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ.

Tổ chức giám sát, đôn đốc, nắm tiến độ triển khai các dự án đầu tư đã bố trí kế hoạch vốn năm 2014; chủ trì, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, phân bổ và sử dụng vốn không đúng mục đích, không đúng đối tượng.

Tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Thực hiện nghiêm các quy định về điều chỉnh tổng mức đầu tư và sử dụng dự phòng phí. Các công trình khởi công mới không được điều chỉnh tổng mức đầu tư khi chưa có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; việc sử dụng vốn dự phòng của dự án phải có ý kiến của cơ quan quyết định đầu tư.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Tập trung chỉ đạo, quản lý, điều hành công tác quản lý thu - chi ngân sách năm 2014 của địa phương theo dự toán đã được giao. Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho các dự án để bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu thu về đất.

Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và sử dụng tối thiểu 10% nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời thực hiện việc trích 30% nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí liên quan khác) để nộp về Quỹ phát triển đất theo đúng quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và chuẩn bị hồ sơ quyết toán các chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí liên quan khác gửi về Sở Tài chính để quyết toán trong quý I năm 2014. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ tái định cư; ứng vốn để đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch từ Quỹ phát triển đất của tỉnh phải sớm lập kế hoạch cụ thể, để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong quý I năm 2014.

Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ và lĩnh vực chi sự nghiệp bảo vệ môi trường không được thấp hơn mức Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho các lĩnh vực này.

Bố trí đúng mục tiêu quy định đối với các khoản bổ sung có mục tiêu; bố trí dự phòng ngân sách đảm bảo tỷ lệ qui định của Luật Ngân sách nhà nước từ 2-5% và không thấp hơn mức Uỷ ban nhân dân tỉnh đã giao để chủ động phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhu cầu chi cấp bách.

II. TẬP TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH

1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai

Đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu; tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận vốn tín dụng, điều hành lãi suất cho vay phù hợp, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa tổ chức tín dụng, người gửi tiền và khách hàng vay. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng rà soát, phân loại nợ, đối tượng vay; thực hiện cơ cấu lại nợ, kể cả việc xem xét khoanh nợ trên cơ sở khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.

Tập trung ưu tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân đối nguồn vốn phục vụ kịp thời cho Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; bám sát danh mục lĩnh vực dự án kêu gọi đầu tư và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2014 để bảo đảm đầu tư vốn tín dụng có trọng tâm, trọng điểm.

2. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và địa phương tiếp tục thực hiện miễn thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc, trông giữ trẻ, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân theo Nghị quyết của Quốc hội.

Rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính và thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực thuế, hải quan; đẩy mạnh việc thực hiện đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế qua mạng điện tử.

Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của nhà nước. Các chủ đầu tư dự án bất động sản được nhà nước giao đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất và chưa bán được hàng thì được gia hạn nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ thanh toán tiền bán hàng trong thời gian tối đa 24 tháng kể từ ngày nộp tiền sử dụng đất theo thông báo lần đầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem xét gia hạn thời hạn nộp tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước đối với hộ gia đình, cá nhân.

3. Các Sở Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ của mình

Tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ gắn với mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Có giải pháp hiệu quả, dài hạn hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm ổn định, bền vững, nhất là các nông sản chủ lực trong năm 2014 (cà phê, cao su, tiêu, điều).

Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm; đẩy mạnh chương trình khuyến công, khuyến nông.

Tiếp tục chỉ đạo phát triển các vùng nguyên liệu theo quy hoạch để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, đồng thời giải quyết tốt vấn đề tranh chấp trong thu mua sản phẩm của các doanh nghiệp. Triển khai thực hiện kế hoạch hành động sản xuất sạch trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, trốn lậu thuế; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử lý nghiêm các vi phạm.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, đưa Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa vào hoạt động. Hình thành mạng lưới hệ thống thông tin hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia phát triển công nghiệp hỗ trợ, các chương trình liên kết ngành, vùng, tham gia vào chuỗi giá trị, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia. Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 và một số mô hình hợp tác xã điểm hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục dành nguồn lực và huy động nhân dân tham gia đóng góp, triển khai tập trung, hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới.

Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 07/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư để tạo điều kiện và môi trường thuận lợi thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh.

Phối hợp với các Sở, ban ngành và địa phương rà soát, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, đơn giản hóa thủ tục hành chính và thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi trong các lĩnh vực tiếp cận vốn, đất đai, đầu tư xây dựng, đăng ký thành lập và giải thể doanh nghiệp..., tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng nhất, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Đồng thời, rà soát một số lĩnh vực kêu gọi đầu tư như các dự án xây dựng nhà chung cư cao tầng, khu đô thị, thủy điện, cao su, khai thác khoáng sản, bến xe, chợ để đề xuất đưa ra khỏi danh mục kêu gọi đầu tư.

III. ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN BA ĐỘT PHÁ CHIỀN LƯỢC GẮN VỚI TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ, ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ, SỨC CẠNH TRANH NỀN KINH TẾ

1. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược: cải cách hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển khoa học công nghệ; tập trung nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ

a) Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Hiến pháp năm 2013. Tổ chức thực hiện nghiêm việc triển khai thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

Đẩy mạnh triển khai Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư. Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân các cấp.

Tổ chức thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện lồng ghép việc kiểm soát thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp quy.

Đẩy mạnh công tác đào tạo trung cấp luật nhằm bổ sung kịp thời đội ngũ cán bộ tư pháp cơ sở cho các địa bàn khó khăn về nguồn nhân lực pháp luật, tư pháp.

b) Sở Nội vụ

Đẩy mạnh triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Triển khai có hiệu quả Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức. Tập trung xây dựng, ban hành các cơ chế, thu hút người có tài năng; tăng cường công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình, trách nhiệm người đứng đầu và kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ. Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, nâng ngạch công chức và sát hạch công chức, viên chức.

Rà soát, tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy các cơ quan đơn vị của tỉnh; rà soát sắp xếp lại biên chế hiện có theo vị trí việc làm, xây dựng chính sách tinh giản biên chế và phương án xử lý cán bộ, công chức, viên chức dôi dư sau khi sắp xếp lại.

Công khai chỉ số cải cách hành chính của tỉnh năm 2013 và 2014. Thực hiện tốt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành tại các cơ quan hành chính nhà nước.

c) Sở Giáo dục và Đào tạo

Tiếp tục triển khai chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 và Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tập trung đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập; đổi mới phương thức đánh giá kết quả học tập của học sinh; chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên.

Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính giáo dục và đào tạo gắn với tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015 đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.

Phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và giáo dục ngoài công lập; Quan tâm ưu tiên đầu tư cho sự nghiệp giáo dục tại các huyện vùng sâu, vùng xa, các địa bàn khó khăn; thực hiện chính sách miễn giảm học phí đúng quy định, đảm bảo công bằng về điều kiện học tập cho học sinh.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Tăng cường bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phù hợp với từng loại đối tượng, từng cấp học; đặc biệt quan tâm đổi mới tư duy nghiên cứu, giảng dạy.Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo, thiết bị giáo dục, bổ sung nhà công vụ cho giáo viên, nhà bán trú cho học sinh vùng khó khăn; tăng số lượng trường đạt chuẩn quốc gia,

d) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các địa phương:

Hợp nhất các trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp ở cấp huyện. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề, Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 - 2020; Ưu tiên đào tạo nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp, hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi nghề đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo ở các vùng đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tập trung nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, bổ sung các hình thức đào tạo chuyên sâu, đào tạo qua internet. Bảo đảm chương trình đào tạo, dạy nghề sát thực tiễn, gắn với nhu cầu của doanh nghiệp; nghiên cứu phát triển mô hình đào tạo với sự tham gia của cơ quan tài trợ, kiểm tra chất lượng của Nhà nước, các tổ chức dạy nghề, doanh nghiệp và người lao động.

Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp, thông tin hoạt động dạy nghề, kết quả đào tạo nghề, tư vấn, hướng nghiệp trong nhà trường.

e) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:

Hoàn thiện bộ máy quản lý, tăng cường hoạt động đo lường, tiêu chuẩn. Hỗ trợ địa phương và doanh nghiệp trong việc xác lập, bảo vệ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ.

Đẩy mạnh triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ.

Triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khuyến khích hợp tác và chia sẻ công nghệ. Phát huy vai trò các quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ. Khuyến khích nhập khẩu công nghệ tiên tiến.

Đẩy mạnh thực hiện các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ, tập trung thực hiện các cơ chế chính sách thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp nhỏ và vừa.

g) Sở Giao thông vận tải

Tập trung tham mưu cho UBND tỉnh triển khai đầu tư, nâng cấp,mở rộng, duy tu bảo dưỡng các công trình giao thông trên địa bàn đúng Quy hoạch về mạng lưới giao thông đến năm 2020 đã được phê duyệt và chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TƯ của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh. Là cơ quan thường trực của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức công tác thu, quản lý, sử dụng qũy đúng quy định.

2. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; nâng cao hiệu quả đầu tư công, hoạt động ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước; phát triển dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tham mưu, hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh năm 2015 và kế hoạch 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh đúng theo Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Rà soát, điều chỉnh, triển khai lập và công bố Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội các địa phương, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn, nâng cao hiệu quả đầu tư công, khắc phục đầu tư dàn trải, lãng phí đúng theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường huy động vốn xã hội đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; lựa chọn một số dự án thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công tư; ưu tiên bố trí vốn xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; rà soát, phân loại toàn bộ danh mục công trình, dự án để đến năm 2015 cơ bản hoàn thành các dự án đang thi công dở dang. Kiểm tra, rà soát lại thiết kế, dự toán các dự án, công trình, loại bỏ các hạng mục không cần thiết, sử dụng vật liệu, thiết bị đắt tiền, lãng phí làm tăng tổng mức đầu tư bất hp lý. Kiểm soát chặt chẽ và hạn chế việc xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, xem xét tiếp tục xây dựng trụ sở cấp xã thật sự cần thiết.

Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Thực hiện đồng bộ các giải pháp vận động tài trợ và đẩy nhanh giải ngân các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn FDI, ưu tiên sử dụng vốn ODA không hoàn lại để hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, phát triển các lĩnh vực xã hội, hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm qun lý thống nhất trong phân b, sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, doanh nghiệp nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển và các khoản vay được Nhà nước bảo lãnh. Bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành, giảm và bán toàn bộ vốn nhà nước ở các doanh nghiệp mà Nhà nước không cn nắm giữ cổ phần chi phối theo nguyên tắc thị trường và lộ trình đã được phê duyệt. Tăng cường công tác cán bộ, kiện toàn cán bộ lãnh đạo và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp.

b) Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, địa phương liên quan triển khai có hiệu quả các quy định về cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu Lệ Thanh.

Rà soát việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 và đề xuất giải pháp phù hợp cho thời gian tới.

c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu toàn diện các tổ chức tín dụng; nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, nâng cao sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nhà nước. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm an toàn hệ thống.

d) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tập trung xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Hoàn thành và triển khai các quy hoạch chuyên ngành (chăn nuôi, thủy lợi và các quy hoạch về nông thôn mới) đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; nâng cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân nông thôn. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, các địa phương tổ chức hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi; tập trung thực hiện các giải pháp khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nghiên cứu, xây dựng bộ giống quốc gia về cây trồng, vật nuôi; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh quảng bá, phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm cà phê, cao su. Xúc tiến triển khai dự án chăn nuôi bò sữa ở huyện KBang, rau an toàn, hoa cây kiểng, nuôi thủy sản… Phát triển các vùng sản xuất chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến; đẩy mạnh quá trình liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân, khuyến khích hợp tác, liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia.

Chủ động phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và cây trồng; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; quản lý chặt chẽ giết mổ gia súc; kiểm tra các sản phẩm động vật từ các tỉnh khác nhập về tỉnh.

Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định của Chính phủ; khuyến khích đầu tư phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn.

Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi hiện có. Tiếp tục đầu tư phát triển các hệ thống thủy lợi đa mục tiêu, ưu tiên đầu tư hạ tầng thủy lợi phục vụ phát triển thủy sản và nghề muối, các công trình cấp thoát nước, vệ sinh môi trường nông thôn.

Rà soát, bổ sung chiến lược, kế hoạch phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Chủ động triển khai các biện pháp phòng tránh, giảm thấp nhất thiệt hại và kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai; sửa chữa hồ đập xung yếu để bảo đảm an toàn, nhất là vào mùa mưa bão.

e) Sở Công thương

Chủ trì tham mưu Đề án tái cơ cấu các ngành công nghiệp theo hướng chuyển từ gia công chế biến sang sản xuất và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, chế biến; đổi mới công nghệ nhất là công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và sử dụng năng lượng tái tạo.

Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, chú trọng phát triển các ngành dịch vụ cao cấp, dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao.

Phối hợp Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách để cơ cấu lại sản phẩm xuất khẩu và tập trung việc sản xuất hàng xuất khẩu có trọng điểm, kiểm soát chặt chẽ các nguồn hàng nhằm chống nhập lậu, gian lận thương mại.

Phối hợp Công ty Điện lực Gia Lai đảm bảo cung cấp đầy đủ, ổn định, liên tục nguồn điện cho nhu cầu sản xuất - kinh doanh. Áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng trong sản xuất công nghiệp, khuyến khích phát triển các ngành tiết kiệm năng lượng, ít gây ô nhiễm môi trường.

g) Ban quản lý khu kinh tế tỉnh

Ban quản lý khu kinh tế tỉnh tập trung đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng và khai thác có hiệu quả Khu Công nghiệp Trà Đa, Khu kinh tế cửa khẩu Lệ Thanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động của cửa khẩu Lệ Thanh; nghiên cứu cơ chế thích hợp để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu tại cửa khẩu.

h) Các sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung giải quyết vướng mắc, đẩy nhanh giải phóng mặt bằng, tập trung đầu tư để sớm hoàn thành các công trình, dự án cấp thiết về giao thông, thủy lợi, năng lượng, thông tin truyền thông, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình kết cấu hạ tầng.

IV. QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

1. Sở Xây dựng

Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng và quy hoạch phát triển đô thị. Tăng cường kiểm tra định kỳ công tác cấp phép xây dựng, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác cấp phép xây dựng đúng quy hoạch.

Phối hợp với các đơn vị đẩy mạnh công tác hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch, công tác quản lý đô thị theo quy hoạch. Kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính trong cấp phép xây dựng, thẩm định dự án, góp phần kéo giảm các vi phạm. Tăng cường vai trò của nhà nước trong việc kiểm soát thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.

Phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất của tỉnh đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chính sách tái định cư cho các hộ dân không đủ điều kiện tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

V. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÚC LỢI XÃ HỘI VÀ CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, nhất là lao động nông thôn; thường xuyên kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn, bảo hộ lao động.

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tập trung thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; tăng cường công tác truyền thông để nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khuyến khích người dân vươn lên thoát nghèo.

Đôn đốc các doanh nghiệp tuyển dụng lao động là người DTTS vào làm việc và thực hiện các chính sách hỗ trợ cho lao động theo quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; các doanh nghiệp thực hiện Dự án trồng cao su trên đất lâm nghiệp thực hiện tuyển dụng lao động dài hạn theo cam kết.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách ưu đãi người có công, tổ chức tổng rà soát thực hiện chính sách này theo Chỉ thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", "Uống nước nhớ nguồn", "Xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công"; huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất tinh thần của người có công với cách mạng.

2. Sở Y tế

Tập trung thực hiên có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân theo tinh thần Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về cộng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Chỉ thị số 06-CT/TW của Ban Chấp hành Trung ương về việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở và tiếp tục thực hiện Đề án luân phiên đưa bác sỹ trẻ về cơ sở nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

Làm tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống, không để xảy ra dịch lớn. Thực hiện mục tiêu ba không "không có người nhiễm mi HIV, không có người chết vì AIDS và không kỳ thị với người nhiễm HIV/AIDS". Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

Thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính. Đẩy mạnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành.

Tăng cường kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng, chống ngộ độc thực phẩm, giảm thiểu tình trạng ngộ độc thực phẩm; quản lý an toàn dược phẩm, vắc-xin; thanh tra, kiểm tra toàn diện các cơ sở dịch vụ y tế, hệ thống phân phối bán lẻ dược phẩm, thuốc chữa bệnh; kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng thuốc chữa bệnh và việc đấu thầu cung ứng thuốc vào các bệnh viện công lập, bảo đảm hiệu quả điều trị và giá hp lý. Kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn các sai phạm, bảo vệ quyền lợi chính đáng của bệnh nhân, khách hàng.

Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành, đưa vào sử dụng các bệnh viện sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ. Tăng cường tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế. Tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân, có biện pháp ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi lợi dụng chính sách bảo hiểm y tế để trục lợi.

Phát triển đội ngũ cán bộ y tế đảm bảo số lượng, chất lượng đào tạo theo mục tiêu đề ra. Tăng cường nhân lực y tế chất lượng cao và đẩy mạnh công tác giáo dục, nâng cao phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ y tế; kiên quyết đưa ra khỏi ngành những cá nhân không còn xứng đáng đứng trong đội ngũ thầy thuốc.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phục vụ các sự kiện, lễ hội theo hướng văn minh, hiện đại, tiết kiệm, giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc và các giá trị tinh thần mang nét đặc trưng của tỉnh; đồng thời xây dựng kế hoạch chuẩn bị các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2015. Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa; đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. Huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản văn hóa của dân tộc.

Hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội và mời nhiều lãnh đạo tham dự. Những lễ hội phục vụ du lịch, kinh doanh thì phải tự trang trải chi phí. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao (theo hướng thể thao quần chúng).

4. Ban Dân tộc tỉnh tập trung triển khai kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, tín dụng ưu đãi, dạy nghề, khuyến nông - lâm - ngư; tăng khả năng tiếp cn và bo đảm mức tối thiểu về dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, thông tin, trợ giúp pháp lý; đẩy mnh triển khai thực hiện chiến lược, chương trình hành động về công tác dân tc. Rà soát, bsung chính sách đặc thù hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn, nhất là về lương thực, phát triển chăn nuôi và trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng.

5. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:

Đẩy mạnh việc lồng ghép các nguồn vốn để triển khai có hiệu quả các dự án, các chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; tập trung hoàn thành kế hoạch về cải thiện nhà ở cho người có công và các đối tượng khó khăn về nhà ở ở nông thôn, đô thị và khu công nghiệp.

Rà soát các chính sách tái định cư, đề xuất biện pháp hỗ trợ và giải quyết những khó khăn, bảo đảm nâng cao đời sống người dân, giảm nghèo bền vững.

Bảo đảm nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng chính sách cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tưng khác theo quy định.

Thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất thông qua các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, tín dụng ưu đãi, dạy nghề, khuyến nông - lâm - ngư đối với đng bào dân tộc thiểu số và đng bào khu vực biên giới. Thực hiện hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi nghề cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số trong thực hiện tổng thể chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất. Quan tâm phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, biên giới.

Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ, khc phục hậu quả, sớm n định đời sống và sản xuất.

Thực hiện tốt công tác tìm kiếm, quy tập liệt sỹ. Thực hiện hiệu quả các giải pháp tạo môi trường sống an toàn, thân thiện và các điều kiện cần thiết để thanh thiếu niên phát triển toàn diện; chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; thực hiện tốt chính sách tôn giáo; chú trọng công tác gia đình, bảo vệ bà mẹ và trẻ em; thực hiện các giải pháp để đạt mức sinh thấp, hợp lý, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh và bảo đảm bình đẳng giới. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.

VI. SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ CÓ HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

1. Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Triển khai thực hiện Luật đất đai (sửa đổi) và các văn bản pháp lut liên quan. Quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Tăng cường đu tư, nâng cao chất lượng dự báo, chủ động ứng phó, giảm thiểu thiệt hại của thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu.

Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 21/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý, bảo đảm an toàn hồ chứa nước. Rà soát, bố trí vốn để nâng cấp, sửa chữa các hồ có nguy cơ mất an toàn. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy định an toàn và trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp hồ chứa thủy lợi, thủy điện. Rà soát, sửa đổi bổ sung, ban hành và thực hiện nghiêm quy trình vận hành hồ chứa và liên hồ chứa, bảo đảm an toàn công trình, tính mạng, tài sản và phục vụ sản xuất, đời sống của nhân dân vùng hạ du.

Tập trung thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường.

2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:

Tăng cường bảo vệ, phát triển rừng, thực hiện cam kết trồng rừng thay thế đối với các dự án thủy điện; thực hiện việc dừng khai thác chính gỗ rừng tự nhiên; tiếp tục thực hiện công tác sắp xếp lại các công ty nông, lâm nghiệp bảo đảm quản lý rừng bền vững; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.

Rà soát điều chỉnh tăng phí sử dụng và khai thác tài nguyên theo cấp độ gây ô nhiễm môi trường.

Tăng cường kiểm tra các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo đảm tuân thủ nghiêm quy định về môi trường trước, trong và sau khai thác, sử dụng. Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về môi trường.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

VII. ĐẨY MẠNH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ VÀ GẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

1. Thanh tra tỉnh và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:

Tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; triển khai thực hiện Luật tiếp công dân, Luật đất đai (sửa đổi); tăng cường đối thoại và tiếp công dân tại cơ sở, giải quyết kịp thi các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ khi phát sinh, nht là các vụ khiếu nại, tranh chp đt đai, không đ phát sinh thành "điểm nóng" gây phức tạp về an ninh, trật tự. Hạn chế phát sinh khiếu nại vượt cấp; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan và các cấp trong giải quyết khiếu nại, tcáo. Chú trọng việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Tiếp tục rà soát, kiểm tra, tập trung giải quyết cơ bản các vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài.

Thực hiện có hiệu quả Luật hòa giải ở cơ sở. Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tăng cường xã hội hóa các hoạt động này.

2. Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan, địa phương đẩy mạnh thanh tra trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ công vụ, xử lý công chức, viên chức tiêu cực, tham nhũng; giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra; xử lý kịp thời các vi phạm.

3. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phbiến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, trọng tâm là Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI, Kết luận số 21-KL/TW của Hội nghị Trung ương 5 Khóa XI, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật phòng chống tham nhũng và các văn bản liên quan, Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Thực hiện nghiêm pháp luật vphòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Công khai minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ. Kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Đề cao trách nhiệm giải trình trong thực thi công vụ và trách nhiệm của người đứng đầu.

Tăng cường các giải pháp phòng ngừa, giám sát, kiểm tra, thanh tra phòng, chống tham nhũng. Chỉ đạo các lực lượng chức năng khẩn trương làm rõ các vụ việc có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng, nhất là công tác điều tra, thanh tra các vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, công luận và nhân dân quan tâm. Xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, thu hồi triệt để tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân bị chiếm đoạt, thất thoát.

VIII. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI

1. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các địa phương:

Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương số 28-NQ/TW về Chiến lược bảo vệ Tquốc trong tình hình mới. Tiếp tc xây dng thế trận quốc phòng toàn dân, trọng tâm là xây dựng khu vực phòng thủ, lực lượng vũ trang địa phương, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Rà soát, xác định thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư xây dựng đường tuần tra biên giới.

Triển khai nhiệm vụ quốc phòng, công tác quân sự địa phương gắn với nền quốc phòng toàn dân; tiếp tục củng cố và tăng cường khả năng huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang địa phương và các lực lượng chức năng; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống; hoàn thành tốt kế hoạch diễn tập. Xây dựng cơ sở xã, phường vững mạnh về quốc phòng, an ninh. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động bất ngờ, không để xảy ra biểu tình, bạo loạn, gây rối. Gắn công tác đảm bảo an ninh quốc phòng với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Tập trung thực hiện kế hoạch phân giới cắm mốc theo đúng tiến độ đề ra.

Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân về xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các địa phương:

Triển khai các biện pháp bảo đảm thế trận an ninh nhân dân; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, phản động; giữ vững an ninh, trật tự trên các địa bàn chiến lược, trọng yếu; xử lý kịp thời, hiệu quả những vấn đề, vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự; bảo vệ tuyệt đối an toàn những mục tiêu và các sự kiện quan trọng trên địa bàn tỉnh; không để xảy ra phá hoại, khủng bố, bạo loạn. Bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, tài chính, tiền tệ, an ninh thông tin và an ninh xã hội; sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu.

Đẩy mạnh công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, kiên quyết triệt phá các băng nhóm tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu "xã hội đen", tội phạm công nghệ cao, tội phạm về môi trường... Xử lý nghiêm những tệ nạn xã hội như cờ bạc, lô đề, cá cược bóng đá, mại dâm... Tăng cường công tác phòng, chống cháy, nổ, công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, xuất nhập cảnh, người nước ngoài tại Việt Nam và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.

Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng chống tội phạm đến quần chúng nhân dân nhằm nâng cao ý thức cảnh giác và trách nhiệm của từng người dân trong việc tham gia phát hiện, tố giác tội phạm tạo thành sức mạnh tổng hợp tấn công tội phạm; bảo đảm an ninh trên các lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, an ninh nội bộ, an ninh thông tin, báo chí, xuất bản; ngăn chặn các thế lực thù địch lợi dụng để phá hoại an ninh và văn hóa tư tưởng. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động dịch vụ – văn hóa dễ phát sinh các loại tệ nạn xã hội.

3. Sở Giao thông vận tải (Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh) chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ngành, địa phương, đơn vị:

Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền và có chế tài nghiêm khắc để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.

Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia hoạt động kinh doanh vận tải; tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về phối hợp thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong hoạt động vận tải.

4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị:

Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị quyết của Quc hội, các Nghị quyết của Chính phủ về việc thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính và Quyết định số 1950/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đán xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương.

Thực hiện tốt công tác thi hành án dân sự theo Nghị quyết của Quốc hội về công tác tư pháp, phấn đấu kết quả thi hành án năm 2014 đạt hoặc vượt chỉ tiêu được giao.

Tổ chức triển khai có hiệu quả thi hành Luật giám định tư pháp; củng c, kiện toàn các tchức giám định tư pháp; Thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết tiến tới thành lập tổ chức công chứng toàn quốc.

IX. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TRUYÊN TRUYỀN TẠO ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI

1. Sở Thông tin - Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình, các sở, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao:

Thực hiện hiệu quả Chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác thông tin tuyên truyền. Bảo đảm nhu cầu thông tin đa dạng của nhân dân. Chủ động thông tin chính xác, kịp thời về các cơ chế chính sách, sự chỉ đạo điều hành thuộc phạm vi quản lý của mình. Tăng cường kỷ luật phát ngôn.

Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân. Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của nhân dân và hoạt động của doanh nghiệp.

Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm. Chủ động thông tin định hướng dư luận, nhất là đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm. Phản ánh trung thực những mặt tốt, những điển hình tiên tiến, hướng dư luận theo đúng quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; phát hiện, phê phán kịp thời những biểu hiện tiêu cực, sách nhiễu trong các hoạt động kinh tế - xã hội.

Kịp thời tuyên truyền các giải pháp của Chính phủ, của tỉnh trong chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của tỉnh, đất nước và quốc tế. Tiếp tục nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh truyền hình, đặc biệt chương trình truyền hình Gia Lai phát sóng qua vệ tinh VINASAT-1, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của người dân.

Thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn xã hội; đảm bảo phát triển mạng lưới dịch vụ bưu chính viễn thông đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân và các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; tăng cường nội dung của các hệ thống thông tin và các trang tin điện tử; nâng cao chất lượng, hiệu quả hình thức điều hành, họp trực tuyến.

2) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, huy động sức mạnh tổng hợp trong tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chăm lo cải thiện đời sống và bảo vệ lợi ích thiết thực của người dân. Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" trong giai đoạn mới và cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững”.

X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ vào Chương trình hành động này và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện ngay trong tháng 02/2014 Chương trình hành động cụ thể của từng sở, ban, ngành, địa phương; trong đó xác định rõ mục tiêu, trách nhiệm, nhiệm vụ và tiến độ thực hiện.

Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Chương trình này; phân công nhiệm vụ cho một đồng chí lãnh đạo của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố, các đơn vị chủ trì, trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình này.

Chủ động theo dõi, giám sát để có biện pháp xử lý phù hợp, kịp thời và linh hoạt; tổ chức các nhóm chuyên trách nghiên cứu ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn để kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời, hiệu quả. Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm hoạt động công vụ; tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

Chú trọng tăng cường công tác phối hợp triển khai thực hiện giữa các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Chương trình hành động này; nêu cao ý thức cộng đồng trách nhiệm, đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.

Chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế Dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân.

Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động trong lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.

Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng cường kiểm soát giá cả, thị trường, vệ sinh an toàn thực phẩm gắn với bảo đảm an sinh xã hội, phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường trên địa bàn.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình đã đề ra; tổng hợp, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 hàng tháng và tháng cuối quý; báo cáo năm gửi trước ngày 15/11/2014 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình này về Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 22 hàng tháng; báo cáo năm gửi trước ngày 20/11/2014. Kịp thời tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để chỉ đạo, điều hành, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để chương trình này thực hiện có hiệu quả.

2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ động, phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh, Hội Nhà báo tỉnh và các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng Chương trình hành động trong các ngành, các cấp; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và người dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.

3. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm điểm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm tiếp theo gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 15/11/2014./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/2014/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu02/2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/02/2014
Ngày hiệu lực21/02/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 02/2014/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 02/2014/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc phòng an ninh ngân sách Gia Lai 2014


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 02/2014/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc phòng an ninh ngân sách Gia Lai 2014
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu02/2014/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Gia Lai
                Người kýPhạm Thế Dũng
                Ngày ban hành11/02/2014
                Ngày hiệu lực21/02/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 02/2014/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc phòng an ninh ngân sách Gia Lai 2014

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 02/2014/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc phòng an ninh ngân sách Gia Lai 2014

                      • 11/02/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 21/02/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực