Quyết định 03/2008/QĐ-UBND

Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành

Quyết định 03/2008/QĐ-UBND bảo vệ môi trường đã được thay thế bởi Quyết định 33/2015/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường Hà Nam và được áp dụng kể từ ngày 04/01/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 03/2008/QĐ-UBND bảo vệ môi trường


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 03/2008/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 16 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định 65/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Căn cứ Nghị định 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, bộ phận chuyên môn về Bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Thực hiện Kế hoạch 453/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2005 về việc thực hiện Nghị quyết 41/NQ-TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ và Chỉ thị số 25-CT/TU của Tỉnh uỷ về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này thay thế Quyết định số 814/2002/QĐ-UB ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này quy định chi tiết việc quản lý, bảo vệ môi trường; trình tự, thủ tục hành chính về phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung và xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường; quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường; phòng ngừa sự cố, ứng cứu, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường; thông tin, quan trắc, báo cáo môi trường trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Các cơ quan quản lý Nhà nước, cán bộ công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thi hành công vụ và những người có liên quan trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ môi trường;

2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 3. Nguyên tắc về quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh

1. Phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh phải gắn kết hài hoà với bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, là quyền lợi và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;

2. Hoạt động bảo vệ môi trường là việc làm thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra;

3. Thực hiện nguyên tắc người gây thiệt hại đối với môi trường phải chịu trách nhiệm khắc phục, bồi thường.

Điều 4. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Được quy định áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành có liên quan trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 5. Trách nhiệm của Sở, ban, ngành, trong công tác bảo vệ môi trường

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì soạn thảo, tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các Quyết định, Chỉ thị đó;

b) Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chiến lược, kế hoạch, quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;

c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật và các hoạt động về bảo vệ môi trường;

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan giải quyết hoặc đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề môi trường liên ngành, liên huyện;

đ) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường và quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; thực hiện công bố thông tin môi trường theo quy định của pháp luật; tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường theo định kỳ và chuyên đề;

e) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ về môi trường, lấy ý kiến của các ngành, các địa phương liên quan xem xét thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận môi trường, cơ sở thân thiện môi trường, sản phẩm thân thiện môi trường, các loại Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực môi trường theo thẩm quyền;

g) Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra và xác nhận việc thực hiện các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường và yêu cầu trong Quyết định ban hành;

h) Thực hiện hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước trong hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo nhiệm vụ được giao;

i) Thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, liên quan đến bảo vệ môi trường theo pháp luật bảo vệ môi trường và pháp luật thanh tra, pháp luật khiếu nại tố cáo; xử lý hoặc tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các vi phạm;

k) Tham gia hoặc hướng dẫn thực hiện các đề án, dự án, về bảo vệ môi trường.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, gắn liền với công tác bảo vệ môi trường;

b) Chủ trì cùng các ngành chức năng xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách đầu tư phát triển sạch, phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường;

c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế ưu tiên phê duyệt đầu tư các dự án xây dựng các hệ thống, cơ sở hạ tầng xử lý môi trường, các dự án bảo vệ môi trường ở các ngành, các cấp như kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, tái chế chất thải, vệ sinh môi trường.

3. Sở Tài chính:

a) Đảm bảo chi ngân sách cho sự nghiệp môi trường, cân đối bố trí chi sự nghiệp môi trường cho các ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp phù hợp và hiệu quả;

b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn chi sự nghiệp môi trường tại các ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định;

c) Huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức hợp tác Quốc tế trong bảo vệ môi trường. Quản lý và hướng dẫn thu, sử dụng các quỹ bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo ngân sách cho các hoạt động bảo vệ môi trường, xử lý môi trường bức xúc, nâng cao nhận thức cộng đồng.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp để tuyên truyền, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp: trong quản lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất thải nông nghiệp, quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi biến đổi gen và sản phẩm của chúng, công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm rau, củ, quả; Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật về phát triển rừng và đa dạng sinh học;

b) Chủ trì cùng với các ngành, các địa phương liên quan thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong công tác quản lý đê điều, thuỷ lợi, bảo vệ rừng và các khu bảo tồn;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các cấp đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi – giết mổ gia súc, gia cầm; tiêu huỷ gia súc, gia cầm bị dịch trên địa bàn toàn tỉnh;

d) Chủ trì, phối hợp với các ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp liên quan xây dựng và chỉ đạo thực hiện bảo vệ môi trường trong xây dựng kế hoạch phòng tránh thiên tai, dịch bệnh;

đ) Kiểm tra, thanh tra việc buôn bán động vật hoang dã, ngăn trặn tình trạng chặt phá rừng không đúng theo quy định.

5. Sở Công nghiệp:

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp để tuyên truyền, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc trách nhiệm quản lý;

b) Phối hợp với các cơ quan liên quan, định hướng việc bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh;

c) Chủ trì, hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp triển khai, áp dụng các công nghệ sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng.

6. Sở Xây dựng:

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp liên quan tuyên truyền, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc bảo vệ môi trường đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn, nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư tập trung;

b) Kiểm tra hướng dẫn việc bảo vệ môi trường trong quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư, khu dịch vụ tập trung...; không cấp phép xây dựng đối với các cơ sở chưa thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường;

c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có liên quan trên lưu vực sông để xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch: về quản lý thu gom, xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp, tái chế chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại; về thoát nước, xử lý nước thải và tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Giao thông vận tải:

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp liên quan tuyên truyền, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông;

b) Kiểm tra hướng dẫn việc bảo vệ môi trường đối với hoạt động giao thông vận tải, các phương tiện tham gia giao thông, có kế hoạch xử lý các phương tiện gây ô nhiễm môi trường, bao gồm cả các phương tiện đường thuỷ.

8. Sở Y tế:

a) Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp liên quan tuyên truyền, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế; công tác bảo vệ môi trường đối với các bệnh viện và các cơ sở y tế khác trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt chú trọng biện pháp xử lý nước thải, rác thải y tế từ các bệnh viện;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý bảo vệ môi trường trong lĩnh vực sức khoẻ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng;

c) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp trong phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, trong phòng và dập dịch.

9. Sở Thương mại và Du lịch:

a) Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp liên quan tuyên truyền, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật;

b) Kiểm tra hướng dẫn việc bảo vệ môi trường trong quy hoạch, chiến lược phát triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh; bảo đảm phát triển du lịch không xâm hại đến di sản, khu bảo tồn thiên nhiên, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.

10. Sở Giáo dục - Đào tạo:

a) Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các chương trình giáo dục môi trường cho các cấp học;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, hướng dẫn thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho học sinh, tổ chức phát động và triển khai các chiến dịch học sinh với sự nghiệp phát triển bền vững, tiết kiệm tài nguyên, tái sử dụng chất thải.

11. Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp liên quan xây dựng, hướng dẫn đầu tư thực hiện các nghiên cứu khoa học về môi trường; phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường;

b) Khuyến khích phát huy các tổ chức, cá nhân có sáng kiến và áp dụng các giải pháp công nghệ trong bảo vệ môi trường;

c) Hạn chế công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

12. Công an tỉnh:

a) Có trách nhiệm huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường khi Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng an ninh thuộc thẩm quyền quản lý;

b) Tổ chức lực lượng cảnh sát môi trường, phối hợp với các ngành các địa phương trong việc phát hiện, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo quy định pháp luật.

13. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh:

a) Phòng, chống, ngăn ngừa, giảm thiểu, xử lý, khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường trong các hoạt động quân sự và quốc phòng; cải thiện chất lượng môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý các thành phần môi trường, phục vụ cho các hoạt động quân sự và quốc phòng địa phương;

b) Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang tỉnh theo quy định pháp luật;

c) Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường khi Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu.

14. Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng, hoàn thiện tổ chức bảo vệ môi trường; Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý môi trường ở các ngành, các cấp, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý môi trường trên địa bàn toàn tỉnh.

15. Ban quản lý các Khu Công nghiệp:

a) Ban quản lý các Khu công nghiệp chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường trước Uỷ ban nhân dân tỉnh trong phạm vi khu Công nghiệp, do Ban quản lý các Khu công nghiệp quản lý;

b) Tổ chức Bộ phận quản lý môi trường, thực hiện chức năng quản lý môi trường và báo cáo hiện trạng môi trường định kỳ về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định;

c) Phối hợp với các ngành, các cấp liên quan hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở hoạt động trong phạm vi Khu Công nghiệp, do Ban quản lý các Khu công nghiệp quản lý;

d) Tuân thủ đúng quy hoạch Khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...đã được phê duyệt. Các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh chỉ được chấp thuận đầu tư vào Khu công nghiệp khi đã có Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, bố trí các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải gắn với yếu tố bảo vệ môi trường. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về bảo vệ môi trường chung của toàn Khu công nghiệp đơn vị quản lý.

16. Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Bưu chính - Viễn thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Hà Nam:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình hành động, tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường đối với cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong tỉnh;

b) Phát hiện đưa tin bài về gương tốt, việc tốt cũng như việc làm chưa tốt của các tổ chức cá nhân trong bảo vệ môi trường;

c) Đưa tiêu chí bảo vệ môi trường vào việc đánh giá làng văn hóa, gia đình văn hóa.

17. Các Sở, ban, ngành khác:

a) Các Sở, ban, ngành khác có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc bảo vệ môi trường thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình; quản lý lồng ghép các hoạt động tại địa phương, thanh tra, kiểm tra việc thực thi các chính sách, cơ chế bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực ngành phụ trách;

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức thành viên tổ chức tốt hoạt động bảo vệ môi trường. Xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư, tham gia kiểm tra, thanh tra phát hiện các hành vi vi phạm luật bảo vệ môi trường và các chính sách về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm môi trường.

Điều 6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện).

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật Nhà nước về việc bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện, kể cả các Cụm tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.

2. Tổ chức đăng ký hoặc uỷ quyền đăng ký cấp Giấy xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện.

3. Chỉ đạo thực hiện công khai thủ tục hành chính về môi trường tại cấp huyện và cấp xã.

4. Biên chế đủ cán bộ chuyên môn làm công tác bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả quản lý môi trường trên địa bàn quản lý.

5. Dành ít nhất 1% trong tổng chi ngân sách huyện, bố trí và sử dụng hiệu quả đúng mục đích nguồn vốn sự nghiệp môi trường.

6. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.

7. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết, khắc phục sự cố môi trường.

8. Phối hợp với các huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện, phối hợp quản lý bảo vệ môi trường lưu vực sông.., thường xuyên tổ chức thu gom, xử lý rác thải trên lưu vực sông thuộc địa bàn quản lý.

9. Chỉ đạo công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Điều 7. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện và pháp luật về việc bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý.

2. Công khai niêm yết các thủ tục hành chính về cấp phép môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ban hành.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, cùng với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã có văn bản góp ý kiến về các vấn đề môi trường của dự án sẽ triển khai trên địa bàn (bên ngoài Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung); phối hợp với Chủ dự án tổ chức tham vấn cộng đồng về triển khai các dự án thuộc đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.

4. Thời hạn trả kết quả góp ý kiến tham vấn cộng đồng (bằng văn bản) không vượt quá 10 ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu tham vấn cộng đồng của Chủ dự án.

5. Niêm yết công khai tóm tắt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (không nằm trong Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung) đã được phê duyệt tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

6. Tổ chức đăng ký, xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường (trường hợp được Ủy ban nhân dân huyện uỷ quyền).

7. Giao nhiệm vụ quản lý môi trường cho cán bộ địa chính, thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách công tác môi trường. Trường hợp cần bổ sung lực lượng làm công tác bảo vệ môi trường thì thực hiện theo khoản 2 điều 8 của Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 quy định tổ chức bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 8. Trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

1. Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chỉ được triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh khi các công trình xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường đã hoàn thành và đi vào hoạt động có hiệu quả (được cấp có thẩm quyền giám sát, chấp thuận bằng văn bản).

3. Vận hành thường xuyên và đúng quy trình hệ thống xử lý môi trường.

4. Thực hiện kế hoạch quan trắc, giám sát môi trường định kỳ theo cam kết và quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Đo giám sát môi trường định kỳ phải có chứng kiến của cơ quan quản lý môi trường theo quy định và báo cáo kết quả hoạt động bảo vệ môi trường của cơ sở về cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường theo phân cấp.

5. Định kỳ hàng năm cơ sở phải lập báo cáo các hoạt động có liên quan đến bảo vệ môi trường gửi về phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã và Sở Tài nguyên và Môi trường về nội dung: kết quả sản lượng đã đạt được, tiêu hao nguyên, nhiên liệu, điện, nước; về chất thải: rắn, lỏng, nguy hại, các biện pháp quản lý, xử lý, hiệu quả của công tác xử lý, các đầu tư trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho bảo vệ môi trường của cơ sở. Thời gian gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 01 năm sau.

6. Chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo pháp luật về những hành vi gây ô nhiễm môi trường do mình gây ra.

Điều 9. Trách nhiệm của các hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ môi trường trong gia đình và ngoài cộng đồng, thu gom nước thải, phân loại rác tại gia đình, bỏ rác đúng nơi quy định...Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường theo hương ước của thôn xóm và quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

2. Vận động gia đình và cộng đồng tích cực tham gia bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, tiết kiệm tài nguyên và tái sử dụng chất thải.

3. Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường nơi cư trú, khi phát hiện các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường phải báo cáo kịp thời cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý.

4. Chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo pháp luật về những hành vi gây ô nhiễm môi trường do mình gây ra.

Chương IV

TRÌNH TỰ THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐĂNG KÝ XÁC NHẬN BẢN CAM KẾT BAỎ VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 10. Đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (gọi tắt ĐTM), Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung và Bản cam kết bảo vệ môi trường.

1. Các dự án phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được quy định tại điều 18 của Luật Bảo vệ môi trường, được chi tiết tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường của Chính phủ và Bộ Tài nguyên Môi trường.

2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 điều này trên địa bàn tỉnh Hà Nam phải có Bản cam kết bảo vệ môi trường.

3. Cấu trúc của Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường phải thể hiện được những yêu cầu về nội dung quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên Môi trường và làm rõ thêm một số nội dung sau:

a) Vị trí địa lý của dự án phải nêu rõ khoảng cách đến: khu dân cư, khu đô thị, công trình văn hoá, tôn giáo, di tích lịch sử, đến các khu sản xuất kinh doanh so sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn về khoảng cách vệ sinh an toàn;

b) Nội dung chủ yếu của dự án: Trên sơ đồ minh hoạ thể hiện rõ công suất của thiết bị, tiêu hao nguyên, nhiên liệu, điện, nước, tải lượng các chất thải trên ngày đêm. Có định mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu, điện, nước, các hoá chất trên đầu sản phẩm;

c) Đối với Báo cáo đánh giá tác động môi trường về nội dung: Điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội, phải nêu rõ số liệu điều tra về năng xuất cây trồng, bệnh dịch có liên quan đến môi trường, xung quanh nơi thực hiện dự án. Đánh giá về nơi tiếp nhận nước thải như: lưu lượng nước sông, hồ, kênh mương, cánh đồng vào mùa cạn kiệt nhất, đánh giá tải lượng các nguồn thải hiện có đã thải vào nguồn thải mà dự án dự định là nơi lưu trữ nước thải;

d) Tác động môi trường: Nêu được nguồn tác động, lưu lượng, tải lượng tác động của từng nguồn thải trên giờ hoặc trên ngày, phạm vi ảnh hưởng khi không được xử lý;

đ) Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường: Nêu rõ công suất thiết bị xử lý, hiệu quả xử lý của thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đánh giá mức độ ảnh hưởng về ô nhiễm môi trường của dự án khi thiết bị xử lý giảm thiểu ô nhiễm hoạt động đều, đảm bảo công xuất thiết kế (kể cả những dự án không có thiết bị xử lý giảm thiểu ô nhiễm);

e) Cam kết bảo vệ môi trường: Có các số liệu tính toán về các chỉ tiêu cho phép được xả thải và cam kết xả thải không vượt các chỉ tiêu cho phép đã có tính toán so sánh và đảm bảo tiêu chuẩn quy định.

Điều 11. Thời gian thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thẩm định của Chủ dự án, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo để Chủ dự án bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

2. Thời gian thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung là 22 ngày, tính từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian Chủ dự án hoặc tư vấn phải chỉnh sửa lại báo cáo theo yêu cầu chỉnh sửa của Hội đồng thẩm định), cụ thể như sau:

a) Thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường hiệp y thành viên tham gia hội đồng thẩm định với các Sở, ngành và các nhà khoa học Trung ương là 05 ngày.

b) Thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường là 02 ngày.

c) Thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường và tài liệu của dự án cho thành viên Hội đồng và các nhà khoa học 07 ngày (Cơ quan thường trực phải gửi Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường và các tài liệu có liên quan khác cho các thành viên trong Hội đồng thẩm định ít nhất 03 ngày trước khi họp Hội đồng thẩm định).

d) Thời gian Hội đồng thẩm định họp tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường là 01 ngày.

đ) Thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ (sau khi nhận được Báo cáo cáo đánh giá tác động môi trường của Chủ dự án đã chỉnh sửa hoàn chỉnh theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định) là 04 ngày.

e) Thời gian Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là 03 ngày.

3. Số lượng Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã hoàn chỉnh và có chữ ký đầy đủ từng trang của Chủ dự án, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm 03 bản kèm theo 01 đĩa CD ghi toàn bộ nội dung báo cáo hoàn chỉnh.

4. Sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận vào trang phụ bìa của Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 8 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT.

Điều 12. Thời gian thẩm định Bản cam kết bảo vệ môi trường.

1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường của Chủ dự án, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ (Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện) có trách nhiệm thông báo để Chủ dự án bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Bản cam kết bảo vệ môi trường hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy xác nhận.

3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường thì Phòng Tài nguyên và Môi trường xác nhận vào trang phụ bìa của Bản cam kết đã được đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT.

Điều 13. Ủy quyền xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong trường hợp cần thiết có thể uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận Bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện không được ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp dự án nằm trên địa bàn từ 02 huyện trở lên.

Điều 14. Gửi Bản cam kết bảo vệ môi trường đã xác nhận

1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện ký xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện gửi kèm theo hồ sơ đã xác nhận đến Chủ dự án 01 bản xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường để triển khai thực hiện; gửi 01 bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án và 01 bản để lưu trữ; đối với các dự án nằm trong Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thì Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi 01 bản cho Ban quản lý lưu giữ.

2. Trường hợp dự án nằm từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, ngoài việc thực hiện nội dung theo khoản 1 điều này, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm gửi kèm theo hồ sơ đã xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan 01bản xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường.

3. Trường hợp đăng ký và xác nhận ở cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ đã xác nhận đến các địa chỉ và lưu trữ tại xã như sau:

a) Chủ dự án: 01 Hồ sơ đã xác nhận và bản xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường để thực hiện;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện: 01Hồ sơ đã xác nhận và bản xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường;

c) Ban quản lý KCN, tiểu thủ công nghiệp: 01Hồ sơ đã xác nhận và bản xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường;

d) Lưu trữ tại xã: 01 Hồ sơ đã xác nhận và bản xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường.

Chương V

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN VIỆC THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC PHÊ DUYỆT, ĐƯỢC XÁC NHẬN

Điều 15. Thủ tục kiểm tra kế hoạch xây lắp các công trình xử lý và bảo vệ môi trường.

1. Sau khi Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được phê duyệt, Bản cam kết bảo vệ môi trường được xác nhận, Chủ dự án phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Điều 14 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP và khoản 11.1, 11.2 điểm 11 mục III Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT Trong đó bản tóm tắt Báo cáo đánh giá tác động môi trường được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án để niêm yết công khai.

2. Chủ dự án gửi kế hoạch xây lắp các công trình xử lý và bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT đến Sở Tài nguyên và Môi trường tại bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ (có phiếu tiếp nhận). Hồ sơ thiết kế chi tiết các công trình xử lý và bảo vệ môi trường phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định (về kết cấu công trình, về hiệu quả xử lý so với cam kết của Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết môi trường đã được phê duyệt).

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch xây lắp kèm theo hồ sơ thiết kế chi tiết của các công trình xử lý và bảo vệ môi trường của Chủ dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án lập Bản cam kết môi trường là Phòng Tài nguyên và môi trường huyện, thị) có trách nhiệm xem xét, đối chiếu với các nội dung trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt. Trường hợp phát hiện những điểm không phù hợp với báo cáo, thì Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường huyện, thị phải có văn bản thông báo cho Chủ dự án biết những nội dung cần bổ sung, chỉnh sửa hoặc phải giải trình làm rõ.

Điều 16. Thủ tục xác nhận việc thực hiện các nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, được xác nhận.

1. Chủ dự án xây dựng kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý và bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT đến Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp kiểm tra.

2. Sau khi hoàn thành việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý và bảo vệ môi trường và các nội dung khác về bảo vệ môi trường, Chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt theo mẫu quy định tại Phụ lục 18, 19 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ dự án về việc đã hoàn thành các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, Bản cam kết bảo vệ môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra và xem xét kết quả để cấp Giấy xác nhận cho Chủ dự án đã hoàn thành các nội dung của báo cáo và yêu cầu của Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường và Bản cam kết bảo vệ môi trường.

4. Đối với các dự án có vấn đề phức tạp cần kéo dài thời gian kiểm tra thì thời gian tăng thêm không được quá 10 ngày làm việc. Trường hợp Chủ dự án không thực hiện đúng và đủ các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, Bản cam kết bảo vệ môi trường thì Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản yêu cầu Chủ dự án tiếp tục thực hiện để Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, xác nhận.

Chương VI

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG ĐÁY, SÔNG NHUỆ, SÔNG CHÂU GIANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 17. Bảo vệ Môi trường nước sông Nhuệ, sông Đáy, sông Châu Giang:

Bảo vệ môi trường nước sông Nhuệ, sông Đáy, sông Châu Giang là trách nhiệm chung của các địa phương, các ngành, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hộ gia đình cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.

1. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, các khu công nghiệp, các đô thị, các tổ chức cá nhân vứt rác thải, xả nước thải vào lưu vực sông Nhuệ - Đáy, sông Châu Giang không đúng quy định;

- Quan trắc, giám sát chất lượng nước sông phát hiện kịp thời mức độ ô nhiễm; ra thông báo, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, cho các cấp, các ngành có liên quan và nhân dân trong khu vực để có biện pháp giảm thiểu các thiệt hại, có phương án sử dụng nước sinh hoạt, nước sản xuất hợp lý.

b) Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị: Khi lập quy hoạch đô thị, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản phải có phương án thu gom, xử lý rác thải; xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn xả thải theo quy định tại điều 19 của Quy định này.

c) Sở Giao thông - Vận tải: Không cho các tầu thuyền cũ nát hoạt động trên sông; quy hoạch xây dựng các cảng phải gắn với bảo vệ môi trường nước sông.

d) Trung tâm Khí tượng thủy văn: Theo dõi lưu lượng nước sông vào mùa cạn kiệt trong năm (thời gian theo dõi từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau) thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất vào ngày 05 tháng 4 hàng năm để làm cơ sở cấp phép xả thải cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục các tầng lớp nhân dân trên địa bàn quản lý không được vứt rác, xả nước thải không đúng quy định xuống sông;

b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý kịp thời các cơ sở sản xuất, kinh doanh xả nước thải không đúng quy định theo thẩm quyền;

c) Khi xây dựng quy hoạch phát triển đô thị, phát triển sản xuất phải có phương án bảo vệ nguồn nước lưu vực sông;

d) Khi nhận được thông báo nước sông bị ô nhiễm phải tiếp tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và có phương án cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, có phương án bảo vệ thủy sản được nuôi trong lưu vực kịp thời.

3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân:

a) Không vứt rác thải, nước thải không đúng quy định xuống sông;

b) Khi phát hiện nước sông bị ô nhiễm phải có thông báo kịp thời tới các cơ quan chức năng.

Điều 18. Quy định báo động ô nhiễm sông.

1. Nước sông bị ô nhiễm cấp 1:

Khi có 01 trong các chỉ tiêu (trừ chỉ tiêu về chất thải độc hại) vượt tiêu chuẩn chất lượng nước mặt TCVN 5942-1995 cột A đến 3 lần.

2. Nước sông bị ô nhiễm cấp 2:

Có 01 trong các chỉ tiêu chất thải độc hại vượt tiêu chuẩn chất lượng nước mặt TCVN 5942-1995 cột A đến 2 lần hoặc khi có 01 trong các chỉ tiêu (trừ chỉ tiêu về chất thải độc hại) vượt tiêu chuẩn chất lượng nước mặt TCVN 5942-1995 cột A trên 03 lần.

3. Nước sông bị ô nhiễm cấp 3:

Có 01 trong các chỉ tiêu chất thải độc hại vượt tiêu chuẩn chất lượng nước mặt TCVN 5942-1995 cột A trên 2 lần.

Điều 19. Quy định tiêu chuẩn nước xả thải trực tiếp của các Khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khi thải ra sông Nhuệ, sông Đáy và sông Châu Giang.

Sông Nhuệ, sông Đáy và sông Châu Giang: Tiêu chuẩn xả thải nước trực tiếp ra sông sông Nhuệ, sông Đáy và sông Châu Giang của các Khu Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có giá trị các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm bằng hoặc nhỏ hơn giá trị quy định tại cột A tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945: 2005.

Chương VII

PHÒNG NGỪA SỰ CỐ, ỨNG CỨU, KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG

Điều 20. Phòng ngừa sự cố môi trường

Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau đây:

1. Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.

2. Lắp đặt, trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường.

3. Đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường.

4. Tuân thủ quy định về an toàn lao động, thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên.

5. Có trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện kịp thời biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố, khi phát hiện có dấu hiệu sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Ứng phó sự cố môi trường.

1. Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố;

b) Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng cứu sự cố kịp thời;

c) Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người đứng đầu các cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối hợp ứng cứu (các cơ sở, địa phương có sự cố cử một đơn vị chủ trì việc phối hợp thực hiện);

d) Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình.

2. Nhân lực, vật tư, phương tiện được sử dụng để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn chi phí theo quy định của pháp luật.

3. Việc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

4. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường gây ra được thực hiện theo quy định tại mục 2 Chương XIV của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 22. Trách nhiệm khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường trong quá trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;

b) Tiến hành ngay các biện pháp để ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống của nhân dân trong vùng;

c) Thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường;

d) Bồi thường thiệt hại theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ô nhiễm môi trường thì cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan để làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.

2. Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường.

Điều 23. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường

1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xây dựng lực lượng, trang bị, thiết bị phòng ngừa, ứng phó về thiên tai, sự cố môi trường.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm xây dựng năng lực phòng ngừa và ứng phó thiên tai, sự cố môi trường.

Chương VIII

THÔNG TIN, QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG

Điều 24. Quy định số lần quan trắc môi trường

1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc quan trắc hiện trạng môi trường của toàn tỉnh.

a) Định kỳ hàng tháng lấy mẫu phân tích và dự báo diễn biến chất lượng đất, nước, không khí; theo dõi diễn biến chất lượng, số lượng, thành phần, trạng thái các hệ sinh thái;

b) Khi có sự cố môi trường xảy ra, tổ chức lấy mẫu phân tích và dự báo diễn biến chất lượng đất, nước, không khí; theo dõi diễn biến số lượng, thành phần, trạng thái các nguồn tài nguyên thiên nhiên; trạng thái các hệ sinh thái;

2. Ban quản lý các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm tổ chức quan trắc môi trường khu vực sản xuất do đơn vị mình quản lý, định kỳ mỗi quí một lần và gửi kết quả quan trắc, các hoạt động có ảnh hưởng đến môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường; về phòng Tài nguyên và môi trường huyện, thị xã nơi có các cơ sở sản xuất đang hoạt động đóng trên địa bàn (chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu tiên của quí sau).

Điều 25. Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, hiện trạng môi trường của huyện, thị xã.

1. Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, hiện trạng môi trường của huyện, thị xã bao gồm các nội dung sau đây:

a) Hiện trạng, số lượng, diễn biến các nguồn tác động xấu đối với môi trường;

b) Hiện trạng, diễn biến, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải theo ngành, địa phương;

c) Danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và tình hình xử lý;

d) Đánh giá công tác bảo vệ môi trường của ngành, địa phương;

đ) Dự báo các thách thức đối với môi trường;

e) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

2. Hàng năm và 05 năm một lần các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã lập báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong công tác bảo vệ môi trường của ngành, của địa phương mình quản lý gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (báo cáo kết quả hàng năm gửi chậm nhất vào ngày 31 tháng 12; báo cáo kết quả năm năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm đầu tiên kế hoạch 05 năm kế tiếp).

Điều 26. Thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường

1. Số liệu về môi trường từ các chương trình quan trắc môi trường phải được thống kê, lưu trữ nhằm phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường.

2. Việc thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường được quy định như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Cục thống kê để xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường của tỉnh;

b) Các Sở, ban, ngành của tỉnh thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường của ngành, lĩnh vực do mình quản lý;

c) Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương mình;

d) Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thống kê, lưu trữ số liệu về các tác động đối với môi trường, về các nguồn thải, về chất thải từ hoạt động của mình.

3. Các Sở, ban, ngành của tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xây dựng hệ thống thu thập, xử lý, tổng hợp, lưu trữ và áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường.

4. Các ngành, các cấp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu về môi trường đang quản lý cho người có trách nhiệm phục vụ công tác quản lý và khắc phục sự cố môi trường.

Chương IX

NGUỒN LỰC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 27. Nguồn nhân lực quản lý môi trường

1. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu giúp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng đào tạo bổ sung cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường của tỉnh và hướng dẫn cho các địa phương thực hiện.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã bố trí cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ về môi trường cho phòng Tài nguyên và Môi trường làm công tác quản lý môi trường.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn bố trí cán bộ địa chính làm công tác quản lý môi trường.

Điều 28. Tài chính cho công tác bảo vệ môi trường.

1. Các cấp ngân sách bố trí ít nhất 01% của chi ngân sách cho sự nghiệp môi trường. Sử dụng ngân sách sự nghiệp môi trường đúng mục đích, hiệu quả.

2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải tự bố trí nguồn kinh phí cho việc xây dựng các công trình xử lý các chất thải đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.

3. Đối với các công trình xử lý chất thải tập trung tại các khu vực đông dân cư, công trình công cộng thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã huy động các nguồn vốn từ ngân sách, các tổ chức, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các cá nhân để duy trì hoạt động có hiệu quả.

4. Khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia công tác bảo vệ môi trường.

Chương X

THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 29. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường.

1. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý bảo vệ môi trường.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Nghị định số 65/2006/NĐ-CP ngày 23/6/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tài nguyên và môi trường.

2. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Thanh tra các ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật trong bảo vệ môi trường; giải quyết hoặc phối hợp với các ngành, các cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.

3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra các ngành liên quan để tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.

Điều 30. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ môi trường thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về xử phạt vị phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cán bộ công chức, viên chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Uỷ ban nhân dân các cấp, trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, các cá nhân, hộ gia đình gây ô nhiễm môi trường.

Điều 31. Khen thưởng về bảo vệ môi trường

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam thì được khen thưởng, hưởng cơ chế khuyến khích ưu đãi theo quy định của pháp luật và theo quy định khác của tỉnh.

2. Hàng năm, căn cứ vào thành tích bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân và căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xét khen tặng các giải thưởng môi trường.

Điều 32. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh; niêm yết công khai quy trình, thủ tục, hồ sơ, giấy phép trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

2. Đề nghị Mặt trận Tổ Quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tuyên truyền phổ biến đồng thời tổ chức vận động thực hiện các luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường và quy định này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 03/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu03/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/01/2008
Ngày hiệu lực26/01/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 04/01/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 03/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 03/2008/QĐ-UBND bảo vệ môi trường


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 03/2008/QĐ-UBND bảo vệ môi trường
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu03/2008/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Nam
              Người kýTrần Xuân Lộc
              Ngày ban hành16/01/2008
              Ngày hiệu lực26/01/2008
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 04/01/2016
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 03/2008/QĐ-UBND bảo vệ môi trường

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 03/2008/QĐ-UBND bảo vệ môi trường