Quyết định 03/2009/QĐ-UBND

Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành

Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định giá địa bàn tỉnh Bến Tre đã được thay thế bởi Quyết định 30/2010/QĐ-UBND giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre và được áp dụng kể từ ngày 04/11/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định giá địa bàn tỉnh Bến Tre


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 03/2009/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 09 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 170/2003/NĐ-CP về thi hành Pháp lệnh giá">104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2234/2004/QĐ-UB ngày 18 tháng 6 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định về giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Hà

 

QUY ĐỊNH

VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Bản Quy định này quy định danh mục hàng hóa thực hiện bình ổn giá; danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá; biện pháp thực hiện bình ổn giá; quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá, quyết định giá; hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá; hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa dịch vụ.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá

1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật.

2. Nhà nước sử dụng các biện pháp cần thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.

Chương II

DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ

Điều 3. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá

Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá bao gồm:

1. Xe buýt.

2. Xăng, dầu.

3. Xi măng, thép xây dựng.

4. Khí hóa lỏng.

5. Phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật.

6. Thuốc thú y: vacxin lở mồm long móng, vacxin cúm gia cầm.

7. Các loại kháng sinh: Oxytetracycline, Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột.

8. Muối do diêm dân sản xuất.

9. Sữa; đường ăn (đường trắng và đường tinh luyện).

10. Lúa, gạo.

11. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế.

Điều 4. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá

Khi giá thị trường trong nước của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ có biến động bất thường: tăng quá cao hoặc giảm quá thấp, không hợp lý so với mức giá thị trường trong nước trước khi biến động theo quy định dưới đây trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế; các tổ chức cá nhân lạm dụng vị thế độc quyền, liên kết độc quyền về giá, đầu cơ, găm hàng, biến động cung cầu hàng hóa, dịch vụ hoặc do các tin đồn bịa đặt loan tin thất thiệt không có căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân, cụ thể như sau:

1. Xăng, dầu: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Xi măng, thép xây dựng: trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

3. Khí hóa lỏng: trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

4. Phân bón hóa học: trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

5. Thuốc bảo vệ thực vật: trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

6. Thuốc thú y: trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

7. Muối: trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán muối do diêm dân sản xuất bán cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) mua muối giảm ít nhất 20% so với giá trước khi có biến động.

8. Đường ăn: trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ đường trắng và đường tinh luyện trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

9. Thóc (lúa): trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán thóc trên thị trường của nông dân giảm ít nhất 15% so với giá thị trường trước khi có biến động.

10. Gạo tẻ thường: trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

11. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người (bao gồm các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế): trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

12. Một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc (ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương): trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục giá bán tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.

13. Sữa: trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ sữa tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biên động.

14. Cước dịch vụ vận chuyển hành khách bằng xe buýt: trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, tăng từ 20% trở lên so với quy định trước đó.

Điều 5. Các biện pháp bình ổn giá

Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá cả thị trường biến động thường xuyên xảy ra tại địa phương đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá mà những hàng hóa, dịch vụ này biến động sẽ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân tại địa phương, cụ thể như sau:

1. Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ.

2. Các biện pháp tài chính, tiền tệ.

3. Đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.

4. Công khai thông tin về giá theo quy định.

5. Các biện pháp kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền:

a) Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi có biến động bất thường.

b) Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu chênh lệch giá do tăng giá bất hợp lý vào ngân sách Nhà nước hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

c) Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.

d) Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm.

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài chính trong việc thực hiện bình ổn giá

Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, Sở Tài chính có trách nhiệm:

1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh kịp thời kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực hiện tại địa phương.

2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền theo quy định; thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác có liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan (Quản lý thị trường, Công Thương, Thuế, Hải quan, Công an,...) kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của Nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị trường, tình hình thiên tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá bất hợp lý.

4. Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng trên địa bàn địa phương.

Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá

1. Thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Khi cần thiết, theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phải báo cáo: chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá, giá thành, giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá.

Chương III

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC LẬP, TRÌNH, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ, QUYẾT ĐỊNH GIÁ

Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị đối với giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Cơ quan chuyên ngành hoặc cơ quan được phân công hướng dẫn xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan Tài chính cùng cấp, cụ thể như sau:

a) Sở Giao thông vận tải hướng dẫn xây dựng phương án giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.

b) Sở Xây dựng hướng dẫn xây dựng phương án giá: giá nước sinh hoạt; giá nhà ở, vật kiến trúc xây dựng mới; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư; đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ. 

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Hướng dẫn xây dựng phương án giá: giá nước sạch nông thôn; giá hoa màu để thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

- Phối hợp với các ngành liên quan xây dựng phương án giá: giá rừng, giá cho thuê các loại rừng.

d) Sở Công Thương hướng dẫn xây dựng phương án giá: giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế.

đ) Giá sản phẩm dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá.

2. Cơ quan chuyên ngành hoặc cơ quan được phân công hướng dẫn xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá cụ thể các loại đất.

b) Sở Tài chính xây dựng phương án giá cho thuê các loại đất.

Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Tài chính trong việc lập, thẩm định phương án giá, quyết định giá

Sở Tài chính là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giá, có quyền và nghĩa vụ như sau:

1. Hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý giá của Trung ương và địa phương.

2. Thông báo kịp thời các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá do Trung ương và tỉnh quy định đến các ngành, các địa phương và cơ sở trong tỉnh thực hiện.

3. Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng, vật tư trang thiết bị chủ yếu hàng tháng, làm cơ sở tham khảo lập dự toán, thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản trong toàn tỉnh.

4. Phối hợp với Sở Công Thương công bố giá vật tư thiết bị điện chủ yếu hàng quý, làm cơ sở tham khảo lập dự toán, thanh quyết toán các công trình điện trong toàn tỉnh.

5. Thu thập và xử lý các thông tin về giá, báo cáo kịp thời theo yêu cầu chỉ đạo của Trung ương và tỉnh.

6. Tổ chức thực hiện đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá, chủ trì hiệp thương giá.

7. Phản ánh kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý khi tình hình giá cả thị trường tăng đột biến lớn.

8. Tổ chức kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá trên địa bàn tỉnh.

9. Tổ chức khảo sát chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, doanh lợi các sản phẩm chủ yếu như: dừa, mía, lúa, tôm, cây ăn trái…để kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh có biện pháp tác động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và kiến nghị Trung ương xem xét bảo hộ sản xuất khi cần thiết.

10. Thẩm định, quy định giá bán hàng hóa dịch vụ như sau:

a) Thẩm định giá mua sắm các loại tài sản, hàng hóa và dịch vụ lắp đặt sửa chữa bằng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp do các cơ quan ngành tỉnh quản lý, thanh toán hoặc kinh phí Trung ương uỷ quyền, kinh phí ngành dọc (chỉ thẩm định đối với tài sản, hàng hóa dịch vụ, sửa chữa có giá trị đơn chiếc từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc mua sắm, sửa chữa một lần cùng một loại tài sản có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên đến dưới 100.000.000 đồng.

b) Thẩm định giá sửa chữa ôtô từ 5.000.000 đồng trở lên (cho 1 lần sửa/1 xe) thì thẩm định giá trị sửa chữa (kèm theo biên bản xác định mức độ hư hỏng) và giá trị sửa chữa từ 30.000.000 trở lên (cho 1 lần sửa/1 xe) thẩm định giá để tổ chức đấu thầu sửa chữa (kèm theo biên bản xác định mức độ hư hỏng).

c) Tham gia phối hợp các ngành chức năng định giá khởi điểm các loại tài sản không cần dùng phải xử lý, thanh lý hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước (nếu có yêu cầu) thuộc tỉnh quản lý.

d) Phối hợp với các ngành chức năng định giá tài sản nhà nước không còn nhu cầu sử dụng, hàng hóa tịch thu sung quỹ Nhà nước và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã

Quyết định hoặc uỷ quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã quyết định giá bán tài sản Nhà nước không cần dùng, tài sản thanh lý thuộc nguồn vốn ngân sách của các đơn vị hành chính sự nghiệp do huyện, thị xã quản lý có giá mua ban đầu dưới 100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản (trừ xe ô tô), nhà cấp 4 trở xuống không còn sử dụng được (trừ diện tích đất) hoặc để giải phóng mặt bằng đối với những dự án đã được duyệt.

2. Thẩm định giá mua sắm tài sản, hàng hoá, dịch vụ sữa chữa từ nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã bao gồm tài sản có giá trị đơn chiếc từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại tài sản có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên đến dưới 100.000.000 đồng.

3. Thẩm định giá sửa chữa xe ô tô từ 5.000.000 đồng trở lên cho 1 lần sửa/1 xe (kèm theo biên bản xác định mức độ hư hỏng) hoặc thẩm định để tổ chức đấu thầu sửa chữa xe ô tô có giá trị từ 30.000.000 trở lên cho 1 lần sửa/1 xe (kèm theo biên bản xác định mức độ hư hỏng).

4. Tham gia hội đồng định giá bán tài sản Nhà nước hoặc hàng hóa bị tịch thu sung vào công quỹ Nhà nước theo quy định của pháp luật.

5. Đề xuất giá đất các loại trên địa bàn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hàng năm.

Chương IV

KÊ KHAI GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ

Điều 11. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá

Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá bao gồm các hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 3 của Quy định này.

Điều 12. Doanh nghiệp phải kê khai giá

Tất cả các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại Điều 11 của Quy định này đều phải thực hiện việc kê khai giá.

Điều 13. Hình thức, nội dung và thủ tục kê khai giá

Hình thức, nội dung và thủ tục kê khai giá được thực hiện theo Thông tư số 170/2003/NĐ-CP về thi hành Pháp lệnh giá">104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện thị

Tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và các chính về sách giá, mức giá do cấp có thẩm quyền quy định.

Điều 15. Theo dõi việc thực hiện

Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 03/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 03/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 09/04/2009
Ngày hiệu lực 19/04/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 04/11/2010
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 03/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định giá địa bàn tỉnh Bến Tre


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định giá địa bàn tỉnh Bến Tre
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 03/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Thị Thanh Hà
Ngày ban hành 09/04/2009
Ngày hiệu lực 19/04/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 04/11/2010
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định giá địa bàn tỉnh Bến Tre

Lịch sử hiệu lực Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định giá địa bàn tỉnh Bến Tre