Quyết định 03/2014/QĐ-UBND

Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang

Quyết định 03/2014/QĐ-UBND quản lý doanh nghiệp hộ kinh doanh An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 01/2016/QĐ-UBND quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập An Giang và được áp dụng kể từ ngày 21/01/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 03/2014/QĐ-UBND quản lý doanh nghiệp hộ kinh doanh An Giang


Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2014/-UBND

An Giang, ngày 03 tháng 01 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;

Căn cứ Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 659/TTr- SKHĐT ngày 18 tháng 12 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 4 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thế Năng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phm vi điu chnh

Quy chế này quy đnh trách nhiệm và mi quan h phối hp giữa c S, ban, ngành cp tỉnh và y ban nhân dân cp huyn, cp xã trong vic đăng ký doanh nghip, h kinh doanh và qun lý nhà nưc sau khi đăng ký theo Lut Doanh nghip trên đa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Đối ng áp dụng

Quy chế này áp dng đối vi S, ban, ngành cp tnh và y ban nhân dân các cp; doanh nghip, h kinh doanh; t chc, cá nhân có liên quan trong việc đăng ký doanh nghip, h kinh doanh và qun lý nhà nưc sau khi đăng ký theo Lut Doanh nghiệp trên đa bàn tỉnh An Giang.

Điều 3. Mục tu qun lý N nưc đi vi doanh nghip, h kinh doanh

1. Đm bo quyn t do kinh doanh ca doanh nghip, h kinh doanh; to điu kin thun li cho doanh nghip, h kinh doanh thực hinc quyn và nghĩa v theo quy đnh ca pháp luật.

2. Phn ánh kịp thi và chính xác c thông tin v hot đng kinh doanh ca doanh nghip, h kinh doanh; cung cấp thông tin v doanh nghip, h kinh doanh cho c tchc, cá nhân có yêu cầu theo quy đnh ca pháp lut.

3. Phát hiện và x lý kp thi nhng doanh nghip, h kinh doanh có hành vi vi phm pháp lut trong hot động kinh doanh.

4. Đm bo s phối hp giữa c cơ quan qun lý nhà nưc trong việc qun lý hot động kinh doanh ca doanh nghip và h kinh doanh.

5. Ban hành c cơ chế, chính ch khuyến khích doanh nghip, h kinh doanh trên đa bàn tỉnh phù hp quy đnh ca pháp luật, phù hp mc tiêu ca chiến lưc, quy hoch và kế hoch phát trin kinh tế xã hi ti đa phương.

Điều 4. Nguyên tc qun lý nhà c đi vi doanh nghiệp, hộ kinh doanh

1. Trong phi hp qun lý và cung cp thông tin v doanh nghip, h kinh doanh trên đa bàn tnh phi dựa trên cơ s chức năng, nhiệm vụ, quyn hn ca các S, ban, ngành cp tỉnh và y ban nhân dân cp huyện theo quy đnh ca pháp lut. c thông tin v hot đng kinh doanh ca doanh nghip, h kinh doanh đưc cung cấp phi đm bo cnh xác, kp thi.

2. Công tác thanh tra, kim tra đi vi doanh nghip, h kinh doanh phi đưc tiến hành công khai, minh bch; đm bo kng chng chéo, trùng lắp v nội dung gây khó khăn, phin hà cho doanh nghip, h kinh doanh. Đng thi, đm bo các hành vi vi phm pháp lut phi đưc phát hiện kp thi, phi bđình ch ngay và x lý theo quy đnh pháp luật.

3. Tng hp theo s ch đo ca cp có thm quyn hoc phát hin có du hiu vi phm, cơ quan đăng ký kinh doanh cp có thẩm quyn tiến hành ch t phi hp vi c cơ quan, đơn vliên quan tiến hành thanh tra, kim tra theo quy định.

Chương 2.

CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH SAU KHI ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP

Điều 5. Cơ quan đăng ký kinh doanh

Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở cấp tỉnh và ở cấp huyện, bao gồm:

1. Cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư;

2. Cấp huyện: Thành lập Phòng Đăng ký kinh doanh tại các huyện, thị xã, thành phố nơi có số lượng hộ kinh doanh và hợp tác xã đăng ký thành lập mới hàng năm trung bình từ 500 trở lên trong hai năm gần nhất theo điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

Trường hợp không thành lập Phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện thì Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện) thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyn hn, trách nhim của Phòng đăng ký kinh doanh thuc S Kế hoch và Đu v đăng ký doanh nghip

1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Phối hợp với các Phòng, ban chuyên môn thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong công tác xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia; thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh tại địa phương sang cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện báo cáo, cung cấp thông tin theo qui định pháp luật về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục thuế, Cục Thống kế, các cơ quan có liên quan, cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

Định kỳ hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp danh sách các doanh nghiệp đăng ký thành lập cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cục thuế, Cục Thống kê, Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường và Công an tỉnh qua hệ thống thư điện tử;

3. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho các loại hình hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

4. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 Luật Doanh nghiệp; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo hàng năm của doanh nghiệp.

5. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn Phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện về thủ tục đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.

6. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều 59 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.

Điều 7. Công tác phối hợp quản lý đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau khi đăng ký thành lập

1. Kiểm tra vic chp hành ca doanh nghip, h kinh doanh đi vi các nội dung trong h sơ khi đăng ký lập doanh nghip, h kinh doanh; chấp hành quy đnh v đăng ký trụ s cnh ca doanh nghip, đăng ký địa điểm kinh doanh ca h kinh doanh.

2. Kiểm tra hot đng ca doanh nghip, h kinh doanh theo các quy định như sau: quy đnh treo bin hiu; đăng ký p vốn doanh nghip, h kinh doanh; chp hành quy định v qun lý doanh nghip, h kinh doanh; quy định v đăng ký thay đi ni dung đăng ký kinh doanh; chấp hành quy đnh v đăng ký hot động chi nhánh, văn phòng đi diện, đa điểm kinh doanh ca doanh nghip, h kinh doanh như: Chng ch hành ngh, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhn đ điều kin, vn pháp đnh; quy đnh v s dụng Giấy chng nhn đăng ký doanh nghiệp ca doanh nghip, Giấy chng nhn hot động ca chi nhánh, văn phòng đi diện, Giấy chng nhn đăng ký kinh doanh h và chấp hành quy định v t chức li doanh nghip như: chia tách, hp nhất, sáp nhp

3. Kiểm tra việc thc hiện c quy định v công khai thông tin ca doanh nghip: v công b thông tin v đăng ký doanh nghip và chế đ báo cáo, thông báo ca doanh nghip, h kinh doanh.

4. Kiểm tra, thanh tra vic thực hin c quy đnh ca pháp lut chuyên ngành v chế đ kế toán, thuế, đt đai, xây dng, môi trưng, v sinh an toàn thực phm, nhãn mác hàng hóa, lao đng, an toàn lao đng, png chống cháy nổ ca doanh nghip.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyn hn, trách nhiệm của cơ quan Đăng ký kinh doanh cp huyn

1. Tiếp nhn h sơ đăng ký h kinh doanh thông qua B phn tiếp nhn và trkết qu y ban nhân dân huyn; xem xét tính hp l ca h sơ và cấp hoc t chi cấp Giấy chng nhn đăng ký h kinh doanh.

2. Phối hp xây dng, qun lý, vn hành h thống thông tin v h kinh doanh hot đng trên phm vi đa bàn; định k báo cáo y ban nhân dân cp huyn, Phòng Đăng ký kinh doanh thuc Sở Kế hoch và Đu tư, Chi cc Thuế, Chi cc Thống kê cấp huyn v h kinh doanh trên đa bàn.

Định k vào tun th nht hàng tháng, cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyn gi danh sách h kinh doanh đã đăng ký tháng trưc cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê cùng cp, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc S Kế hoch và Đu tư.

3. Tham mưu giúp y ban nhân dân cp huyn thực hiện chức năng qun lý nhà nưc v h kinh doanh trên đa bàn.

4. Trực tiếp kiểm tra h kinh doanh theo ni dung trong h sơ đăng ký trên phm vi đa bàn; phi hp vi cơ quan nhà nưc có thm quyn kiểm tra doanh nghip; xác minh ni dung đăng ký doanh nghip, chi nhánh, văn png đi diện và đa đim kinh doanh ca doanh nghip trên phm vi địa bàn theo yêu cầu ca Phòng Đăng ký kinh doanh thuc Sở Kế hoạch và Đu tư.

5. Yêu cu h kinh doanh báo o tình hình kinh doanh khi cần thiết.

6. Yêu cu h kinh doanh tạm ngng kinh doanh ngành, ngh kinh doanh có điu kin khi phát hin h kinh doanh không có đ điu kin theo quy đnh ca pháp lut, đng thi thông báo cho cơ quan nhà nưc có thm quyn đ x lý theo quy định ca pháp luật.

7. Thu hi Giấy chng nhn đăng ký h kinh doanh trong c tng hp quy định ti Điu 61 Ngh đnh s 43/2010/NĐ-CP.

8. Thực hin cp Giy chng nhn đăng ký cho các loi hình hot đng kinh doanh khác theo quy định ca pháp luật.

Điều 9. Phối hợp xử lý vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, hộ kinh doanh

1. Các Sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp có sự phối hợp trong kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong hoạt động kinh doanh.

2. Khi phát hiện doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm các nội dung được quy định tại Quy chế này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo thẩm quyền hoặc thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Khi phát hiện doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh và tiến hành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm các quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 2

Điều 165 Luật Doanh nghiệp, cơ quan xử lý vi phạm phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh về việc vi phạm đó trong thời hạn 07/ngày làm việc, để cơ quan đăng ký kinh doanh có căn cứ ra thông báo thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh đồng thời thông báo cho chính quyền địa phương biết.

4. Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm về quy định sử dụng Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, thì cơ quan chuyên ngành xử lý vi phạm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh biết về vi phạm đó trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Trên cơ sở đó, cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh ngừng kinh doanh ngành nghề không đủ điều kiện theo quy định.

Điều 10. Phi hp x lý vi phm trong trưng hp thu hi Giy chứng nhn đăng ký doanh nghip.

1. Hình thức, thủ tục và mức xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 155/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

3. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục giải thể trong thời hạn sáu (06) tháng, kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục giải thể được thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Doanh nghiệp.

4. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và gửi sang cơ quan Thuế, cơ quan Công an trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH

Điều 11. Sở Kế hoch và Đầu tư:

Có trách nhiệm tham mưu giúp y ban nhân dân tỉnh thực hin qun lý nhà nưc đối vi công c đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:

1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các doanh nghiệp; thực hiện theo thẩm quyền trong việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp; hướng dẫn cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện về chuyên môn, nghiệp vụ đăng ký kinh doanh theo quy định.

2. Cung cấp thông tin hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư và cổng thông tin điện tử tỉnh.

3. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo quy định.

4. Phi hp xây dng, qun lý, vn hành H thng thông tin đăng ký doanh nghiệp quc gia; thc hin vic chuyn đi d liu t cơ s d liu v đăng ký kinh doanh ti đa phương sang Cơ s d liu quc gia v đăng ký doanh nghip; cung cp tng tin v đăng ký doanh nghip trong phm vi đa phương cho c t chc, cá nhân có yêu cầu.

5. Phi hp vi Cc thuế trong vic trao đi, soát c thông tin, d liệu vđăng ký doanh nghip trên H thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quc gia, kp thi x lý c vưng mc phát sinh trong quá trình truyn, nhn d liệu đ đm bo thống nht và đồng b d liu giữa hai ngành.

6. Yêu cu doanh nghip báo cáo tình hình kinh doanh theo đnh k hoc đột xut; ch t hoc đ ngh y ban nhân dân cấp huyn, c S, ngành chuyên môn hoc cơ quan nhà nưc có thm quyn tiến hành kiểm tra doanh nghip. Khi phát hin doanh nghiệp không có đ điều kin hot động theo quy đnh ca pháp lut, đưc quyn yêu cu doanh nghip tạm ngng kinh doanh ngành, ngh kinh doanh có điu kin; ch đo, kim tra việc áp dụng biện pháp thu hi Giấy chng nhn đăng ký doanh nghiệp ca doanh nghip theo quy định ca pháp lut ca Phòng Đăng ký kinh doanh.

7. Hàng năm xây dựng kế hoch và tiến hành kim tra, thanh tra, x lý c hành vi vi phm pháp lut ca doanh nghip, c cá nhân và tchức có liên quan theo quy đnh ca Chính ph quy đnh x pht vi phm hành cnh trong lĩnh vực kế hoạch và đu tư.

8. Đnh khàng quý xây dng kế hoch và phi hp vi Công an tnh, Cc Thuế tnh và cơ quan chuyên ngành tiến hành kiểm tra, thanh tra c doanh nghip đăng ký hot động trong c lĩnh vực đc biệt có th nh hưng đến an ninh, trt txã hội. Phi hp vi cơ quan chuyên ngành t chức kiểm tra c doanh nghiệp có du hiu vi phm pháp lut do công lun phn ánh hoc theo ch đo ca y ban nhân dân tnh.

9. Doanh nghip b thu hi Giy chng nhn đăng ký doanh nghip trong các trưng hp đưc quy định ti khon 1 Điu 59 Ngh đnh s 43/2010/-CP.

10. Phòng Đăng ký kinh doanh thuc Sở Kế hoch và Đu tư có thm quyn thu hi Giấy chng nhn đăng ký doanh nghip ca doanh nghiệp theo quy định ca Lut Doanh nghip.

Điều 12. Cơ quan Thuế:

1. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc tạo và cấp mã số doanh nghiệp theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.

b) Tiếp nhận, sao gửi thông tin về doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp theo quy định tại Quy chế này cho các đơn vị theo dõi, quản lý doanh nghiệp trong ngành thuế.

c) Rà soát các thông tin doanh nghiệp đã đăng ký và thay đổi trên Hệ thống thông tin của cơ quan Thuế đã được kết nối với Hệ thống thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kịp thời phản hồi những trường hợp vướng mắc với Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

d) Xử lý các vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền và thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp; danh sách doanh nghiệp bị thu hồi mã số thuế hoặc không có ở nơi đăng ký trụ sở chính để phối hợp xử lý vi phạm pháp luật.

e) Định kỳ 6 tháng, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thông báo cho Công an tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách doanh nghiệp không kê khai nộp thuế trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động một năm liên tục hoặc đã giải thể mà vẫn kinh doanh, hoạt động không đúng nội dung đăng ký doanh nghiệp, không đúng địa chỉ trụ sở đã đăng ký.

g) Định kỳ, vào đầu tháng 5 của năm sau, báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thông báo và truyền dữ liệu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tài chính năm trước đó của tất cả các loại hình doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Dữ liệu này phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư bảo mật, phục vụ cho công tác báo cáo chung, công tác hoạch định chính sách phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Chi Cục thuế các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

a) Rà soát và đối chiếu danh sách doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn với thông tin về doanh nghiệp do Cục thuế chuyển đến.

b) Định kỳ 6 tháng báo cáo Cục thuế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn.

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điu 13. Cc Thng kê tnh:

1. Định kỳ hàng năm, Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành rà soát, thống kê, xác lập danh sách doanh nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp. Thông báo danh sách này cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh để xử lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

2. Bên cạnh các tiêu chí thống kê cơ sở kinh tế hàng năm, Cục Thống kê tỉnh phải thống kê số lượng doanh nghiệp, danh sách doanh nghiệp thuộc trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thu hồi theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Kết quả thống kê báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh.

3. Hàng năm qua các cuộc điều tra thu thập thông tin, Cục Thống kê phát hiện, lập danh sách doanh nghiệp vi phạm Khoản 6, Điều 9 Luật Doanh nghiệp, báo cáo UBND tỉnh và thông báo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh.

Điều 14. Ban Qun lý Khu kinh tế:

1. Chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp theo thẩm quyền, tổ chức kiểm tra doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh.

2. Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin doanh nghiệp đang hoạt động và truyền dữ liệu về doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh cho Cục thuế tỉnh, Sở Công Thương và Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 15. Công an tnh:

1. Theo dõi hot động ca doanh nghip, h kinh doanh theo chức năng, nhiệm v ca ngành; kim tra, x lý vi phm v qun lý và s dng con du ca doanh nghiệp và các ni dung có liên quan theo quy đnh ca pháp luật.

2. Thực hin vic xác minh khi có đ ngh ca các quan có liên quan đi vi tng hp doanh nghip có du hiu vi phm. Phối hp vi S Kế hoch và Đu tư xác minh, x lý theo thm quyn đi vi nhng tng hp có du hiu vi phm vđăng ký doanh nghip theo quy đnh.

Điều 16. y ban nhân dân cp huyn:

1. Ch trì phi hp vi c cơ quan thực hin qun lý nhà nưc đi vi doanh nghiệp và h kinh doanh hot đng trên đa bàn;

2. T chức tuyên truyn, ph biến pháp luật, to điu kin thun li đ doanh nghiệp và h kinh doanh trên đa bàn phát trin kinh doanh.

3. X lý vi phm pháp lut ca doanh nghip theo thm quyn và tng báo cho Sở Kế hoch và Đu tư đ phi hp qun lý.

4. Hàng năm, tng hp, báo o y ban nhân dân tỉnh tình hình thực hin nhiệm v theo c nội dung:

a) Tình nh tchức thực hin Lut Doanh nghiệp trên đa bàn.

b) nh hình chp hành, vi phm pháp lut ca doanh nghip và h kinh doanh trên đa bàn.

c) Nhng bin pháp nhm nâng cao hiu qu hot đng kinh doanh ca doanh nghiệp và h kinh doanh.

5. Hưng dn, ch đo y ban nhân dân xã, phưng, th trn trong vic phi hp, xác minh tng tin v doanh nghip và h kinh doanh trên đa bàn.

6. Ch t phối hp vi c cơ quan chuyên ngành tiến hành kiểm tra doanh nghiệp có trụ s đóng trên đa bàn v vic chấp hành các nội dung trong Giấy chng nhn đăng ký doanh nghip và các hot động theo giấy phép chuyên ngành, thông báo bng văn bn kết qu kiểm tra, x lý vi phm (nếu có) cho Sở Kế hoạch và Đu tư và các cơ quan liên quan biết.

7. H kinh doanh b thu hồi Giấy chng nhn đăng ký h kinh doanh trong các tng hp đưc quy định ti Điu 61 Ngh đnh s 43/2010/NĐ-CP.

8. Cơ quan Đăng ký kinh doanh cp huyn có thm quyn thu hi Giấy chng nhn đăng ký h kinh doanh trên đa bàn.

Điều 17. y ban nhân dân xã, phưng, thị trn:

1. Đôn đc doanh nghip có tr s chính trên đa bàn tng báo thi gian mcửa ti trụ s cnh ca doanh nghip; thc hiện các nghĩa v thông báo, báo cáo theo quy đnh ca Lut Doanh nghip.

2. o cáo y ban nhân dân cp huyn v vic doanh nghiệp vi phm quy đnh v tr sở, bin hiu; doanh nghiệp có tng báo tạm ngng hot động, giải th hoc bthu hồi Giấy chng nhn đăng ký doanh nghip mà vn hot động.

3. Phối hp xác minh thông tin v doanh nghip, h kinh doanh trên đa bàn theo yêu cu ca y ban nhân dân cấp huyn và các cơ quan nhà nưc có thm quyn.

Điều 18. Các S, ban, nnh khác:

1. Thực hin c ni dung qun lý nhà nưc chuyên ngành đi vi doanh nghiệp và h kinh doanh theo quy đnh ca Lut Doanh nghip và pháp lut chuyên ngành. Định k vào ngày 30/6 và 31/12 hàng năm, c S, ban, ngành gi báo cáo kết qu kiểm tra doanh nghip theo thm quyn ca mình v S Kế hoạch và Đu tư.

2. Phối hp vi cơ quan, ban, ngành trong quá trình kim tra, x lý c doanh nghip, h kinh doanh vi phm quy đnh ca pháp lut.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Khen thưng và x lý vi phm

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và Quy chế này được xem xét tuyên dương, khen thưởng theo quy định hiện hành.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 20. Tchc thực hiện

1. Ủy ban nhân dân các cấp và các Sở, ban, ngành phải khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc tỉnh thực hiện việc vận động hướng dẫn các doanh nghiệp, hộ kinh doanh tự giác chấp hành quy định của pháp luật; tham gia, đề xuất với các cơ quan nhà nước những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh; tổ chức đánh giá, bình chọn và khen thưởng doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 03/2014/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu03/2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/01/2014
Ngày hiệu lực13/01/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/02/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 03/2014/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 03/2014/QĐ-UBND quản lý doanh nghiệp hộ kinh doanh An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 03/2014/QĐ-UBND quản lý doanh nghiệp hộ kinh doanh An Giang
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu03/2014/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
              Người kýHuỳnh Thế Năng
              Ngày ban hành03/01/2014
              Ngày hiệu lực13/01/2014
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcDoanh nghiệp
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/02/2017
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 03/2014/QĐ-UBND quản lý doanh nghiệp hộ kinh doanh An Giang

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 03/2014/QĐ-UBND quản lý doanh nghiệp hộ kinh doanh An Giang