Quyết định 04/2006/QĐ-UBND

Quyết định 04/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ thu hồi, giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành

Quyết định 04/2006/QĐ-UBND trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ đã được thay thế bởi Quyết định 10/2010/QĐ-UBND thời gian thực hiện các bước công việc và được áp dụng kể từ ngày 24/10/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 04/2006/QĐ-UBND trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 04/2006/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 20 tháng 4 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, XÉT DUYỆT HỒ SƠ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính;
Xét Tờ trình số 107/TT-TNMT ngày 31/ 5/ 2005 và Công văn số 134/TNMT ngày 20-3-2006 của Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân".

Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo hệ thống mẫu biểu có trong Quy định này (do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành) tới các cơ quan hữu quan để thống nhất thực hiện. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2003/QĐ-UB ngày 14/5/2003 của UBND tỉnh Lạng Sơn "V/v ban hành Quy định trình tự lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất, thuê đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân".

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

 

Nơi nhận:
 - Văn phòng Chính phủ;
 - Bộ Tài nguyên-Môi trường;
 - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
 - TT. Tỉnh uỷ (3 b);
 - TT. HĐND tỉnh;
 - Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
 - CT, PCT UBND tỉnh;
 - Như điều 4;
 - PVP, các tổ CV;
 - Lưu VT, KTk.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đoàn Bá Nhiên

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, XÉT DUYỆT HỒ SƠ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04 /2006/QĐ-UBND ngày 20 /4/2006 của UBND tỉnh Lạng Sơn).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng và mẫu các văn bản áp dụng trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai :

1. Phạm vi áp dụng:

Quy định này quy định về thẩm quyền, trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ thu hồi đất, xin giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất.

2. Mẫu các văn bản áp dụng trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai ban hành kèm theo Quy định này là Danh mục mẫu các văn bản, hợp đồng dân sự áp dụng cho việc thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, xin giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất đã được quy định tại Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính và Thông tư số 181/2004/NĐ-CP">01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng của quy định này bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài bị thu hồi đất, có nhu cầu xin giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất.

Điều 3. Các trường hợp thu hồi đất:

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

4. Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất;

5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm ;

b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

7. Cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có người thừa kế;

8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

Điều 4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:          

1. UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

d) Cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. UBND huyện, thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. UBND xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất do điều chỉnh dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì UBND tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 5. Thẩm quyền gia hạn sử dụng đất:

1. UBND tỉnh quyết định gia hạn sử dụng đất trong các trường hợp sau:

a) Gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế;

 b) Gia hạn sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức

nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

2. UBND huyện, thành phố quyết định gia hạn sử dụng đất trong các trường hợp sau:

a) Gia hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp;

b) Gia hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhà nước cho thuê đất nông nghiệp.

3. Ban quản lý khu công nghệ cao, Ban quản lý khu kinh tế quyết định gia hạn giao lại đất, gia hạn hợp đồng thuê đất cho người sử dụng đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Điều 6. Thẩm quyền thu hồi đất:

1. UBND tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức;

b) Thu hồi đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Thu hồi đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

2. UBND huyện, thành phố quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

b) Thu hồi đất đối với cộng đồng dân cư;

c) Thu hồi đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trường hợp thu hồi đất để giao, cho thuê đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài mà trên khu đất bị thu hồi có hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hoặc có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì UBND tỉnh quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất. Căn cứ vào quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất của UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng hộ gia đình, cá nhân.

Điều 7. Trách nhiệm thẩm định hồ sơ thu hồi đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố thẩm định hồ sơ trình UBND huyện, thành phố thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND huyện, thành phố.

3. Cán bộ Địa chính xã, phường, thị trấn giúp UBND xã, phường, thị trấn thẩm định hồ sơ cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.  

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, XÉT DUYỆT HỒ SƠ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Điều 8. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân:

1. Hồ sơ giao đất trồng cây hàng năm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp do UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và trình UBND huyện, thành phố xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao đất được thực hiện theo quy định sau:

a) UBND xã, phường, thị trấn lập phương án giải quyết chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng, đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, Trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất;

b) Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, UBND xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại Trụ sở UBND xã, phường, thị trấn trong thời hạn mười năm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình UBND huyện, thành phố (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp) xét duyệt;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương án giao đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính; trình UBND huyện, thành phố quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điểm này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất (theo mẫu số: 01a/ĐĐ- Số lượng 2 bản), thuê đất (theo mẫu số 01b/ĐĐ-Số lượng 2 bản) tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng;

Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thủy sản thì phải có dự án nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản huyện, thành phố thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường;

b) UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đơn (2bản) đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính (theo mẫu số: 2a-Số lượng 2 bản) hoặc trích đo địa chính khu đất (theo mẫu số: 2b-Số lượng 2 bản) đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND huyện, thành phố quyết định giao đất (theo mẫu số: 06b/ĐĐ), cho thuê đất (theo mẫu số: 07b/ĐĐ) và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất (theo mẫu số: 10a/ĐĐ ).

3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Trong khi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường thì việc thực hiện các công việc quy định tại điểm c khoản 1 và các điểm b, c, d khoản 2 Điều này do Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố thực hiện.

Điều 9. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất:

1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất (theo mẫu số: 02/ĐĐ-Số lượng 2 bản) tại UBND xã nơi có đất.

2. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ giao đất được thực hiện theo quy định sau:

a) UBND xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại Trụ sở UBND xã trong thời

hạn mười năm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập thành hai (02) bộ gồm: Tờ trình của UBND xã trình UBND huyện, thành phố về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính (theo mẫu số: 2a-Số lượng 2 bản) hoặc trích đo địa chính khu đất (theo mẫu số: 2b - Số lượng 2 bản) đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (theo mẫu số 07/ĐK );

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình UBND huyện, thành phố quyết định giao đất (theo mẫu số: 06b/ĐĐ) và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Căn cứ vào quyết định giao đất, UBND xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều này không quá bốn mươi (40) ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Trong khi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường thì thực hiện như khoản 4 Điều 8 quy định này.

Điều 10. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài:

1. Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thoả thuận địa điểm hoặc tổ chức phát triển quỹ đất nơi có đất để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.

2. Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin giao đất (theo mẫu số 03/ĐĐ, thuê đất theo mẫu số: 04/ĐĐ);

b) Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình (bản chính hoặc bản sao có chứng nhận của công chứng nhà nước) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định;

c) Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng nhà nước (đối với dự án đầu tư nước ngoài) hoặc dự án xây dựng cơ sở tôn giáo đã được UBND tỉnh xét duyệt;

Trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì chủ đầu tư dự án nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường bảy (07) bộ hồ sơ thẩm định bao gồm:

- Văn bản Dự án kèm theo toàn bộ các phụ lục của Dự án;

- Quyết định phê duyệt Dự án của chủ đầu tư;

- Bản tự kê khai của người xin giao đất, thuê đất.

Việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện như sau:

- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định đến các cơ quan liên quan để lấy ý kiến;

- Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về nhu cầu sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, rà soát cụ thể nhu cầu sử dụng đất so với định mức sử dụng đất đối với loại đất có quy định về định mức sử dụng đất; hình thành văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất và gửi cho chủ đầu tư dự án.

d) Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ (bản chính hoặc bản sao có chứng nhận của công chứng nhà nước); trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (bản chính hoặc bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước);

đ) Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó. Trình tự, thủ tục xác nhận được thực hiện như sau:

- Người xin giao đất, thuê đất lập Bản kê khai về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê đất trước đó và tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật đất đai trong quá trình thực hiện từng dự án (theo mẫu số: 05); gửi Bản kê khai đã lập đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang xin giao, xin thuê;

- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản kê khai, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Phiếu yêu cầu đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã được giao, được thuê để lấy ý kiến nhận xét; Phiếu yêu cầu được lập (theo mẫu số: 06 );

- Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường được yêu cầu xác nhận có trách nhiệm lập và gửi Bản nhận xét (theo mẫu số: 07 ) cho Sở Tài nguyên và Môi trường có Phiếu yêu cầu;

- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản nhận xét, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang xin giao, xin thuê có trách nhiệm tổng hợp, lập bản đánh giá (theo mẫu số: 08 ) và đưa vào hồ sơ xem xét việc giao đất, cho thuê đất.

3. Việc giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính (theo mẫu số: 2a - số lượng 2 bản) hoặc trích đo địa chính khu đất (theo mẫu số: 2b - số lượng 2 bản) đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính;    

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (theo mẫu số: 07/ĐK );

c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình UBND tỉnh quyết định giao đất (theo mẫu số: 6a/ĐĐ), cho thuê đất (theo mẫu số: 07a/ĐĐ) và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất (theo mẫu số: 10a/ĐĐ ); chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 11. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài:

1. Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thoả thuận địa điểm để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.

2. Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của quy định này.

3. Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 15 của quy định này và quy định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Việc giao đất, cho thuê đất sau khi đã giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của quy định này.

5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng và Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 12. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh:

1. Đơn vị vũ trang nhân dân xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin giao đất (theo mẫu số: 03/ĐĐ );

b) Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

c) Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an uỷ nhiệm.

2. Việc giao đất được quy định như sau:

a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và gửi một (01) bộ hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; hướng dẫn UBND huyện, thành phố lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng;

b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính (theo mẫu số: 2a - Số lượng 2 bản) hoặc trích đo địa chính khu đất (theo mẫu số: 2b - Số lượng 2 bản) đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường;

c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định giao đất (theo mẫu số: 6a/ĐĐ) và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện; thông báo cho UBND huyện, thành phố để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng;

đ) Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 15 của quy định này và quy định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

e) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

Điều 13. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ xin giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế:

1. Người xin giao lại đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ cho Ban quản lý khu công nghệ cao hoặc Ban quản lý khu kinh tế. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin giao lại đất (theo mẫu số 05a/ĐĐ), thuê đất (theo mẫu số 05b/ĐĐ);

b) Dự án đầu tư đối với tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Việc giao lại đất, cho thuê đất được quy định như sau:

a) Trong thời hạn không quá chín (09) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm xem xét; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính (theo mẫu số: 2a - số lượng 2 bản) hoặc trích đo địa chính khu đất (theo mẫu số: 2b - số lượng 2 bản) đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; quyết định giao lại đất (theo mẫu số: 08/ĐĐ) hoặc ký hợp đồng thuê đất (theo mẫu số: 10a/ĐĐ); thông báo cho người sử dụng đất biết để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; gửi quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền; gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế;

c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 14. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất:

1. Người thuê đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo mẫu số: 10/ĐK );

b) Hợp đồng thuê đất (theo mẫu số: 10a/ĐĐ) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính).

2. Việc chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra; đối với trường hợp đủ điều kiện thì làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (theo mẫu số: 07/ĐK);

b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, XÉT DUYỆT HỒ SƠ THU HỒI ĐẤT

Điều 15. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 chương I của quy định này:

1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giao cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường trực thuộc chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính (theo mẫu số: 2a ) hoặc trích đo địa chính khu vực đất thu hồi (theo mẫu số: 2b ) đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính để gửi cho cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư thì UBND tỉnh giao cho tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh xét duyệt.

3. Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư thì UBND huyện, thành phố có trách nhiệm lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh xét duyệt.

4. Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng được xét duyệt, UBND huyện, thành phố nơi có đất bị thu hồi thông báo trước ít nhất chín mươi (90) ngày đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và một trăm tám mươi (180) ngày đối với trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.

5. Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, tổ chức phát triển quỹ đất hoặc UBND huyện, thành phố có trách nhiệm trình phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình quyết định thu hồi đất (theo mẫu số: 13a/ĐĐ) lên UBND tỉnh quyết định. Quyết định thu hồi đất phải bao gồm nội dung thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng và nội dung thu hồi đất chung cho tất cả các thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.

6. Trong thời hạn không quá mười năm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, thành phố hoặc tổ chức phát triển quỹ đất quyết định thu hồi đất, quyết định xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Trường hợp trên khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định về thu hồi đất của UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố có trách nhiệm ra quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.

7. Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư; UBND huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất để giao hoặc cho thuê thực hiện dự án đầu tư.

8. Sau khi hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND tỉnh quyết định giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý hoặc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.

Điều 16. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 chương I của Quy định này:

1. Việc thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Trường hợp người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì gửi văn bản trả lại đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có) đến Sở Tài nguyên và Môi trường; trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;

b) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản trả lại đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết, trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất;

c) Trong thời hạn không quá mươi năm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường trực thuộc quyết định thu hồi đất.

2. Việc thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay bị giải thể, phá sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải thể, phá sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết, trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất;

b) Trong thời hạn không quá mười năm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ra quyết định thu hồi đất.

Điều 17. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Điều 3 chương I của Quy định này:

1. Việc thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 8, 9, 11, 12 Điều 3 chương I của quy định này được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá mười năm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận của Thanh tra, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết; trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất (theo mẫu số: 13a/ĐĐ hoặc mẫu số: 13b/ĐĐ );

b) Trong thời hạn không quá mười năm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, ra quyết định thu hồi đất; chỉ đạo xử lý để xác định giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.

2. Việc thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 3 chương I của Quy định này được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá mười năm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố mất tích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản xác nhận không có người thừa kế của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực tế, trình UBND huyện, thành phố quyết định thu hồi đất (theo mẫu số: 13b/ĐĐ );

b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND huyện, thành phố có trách nhiệm xem xét, ra quyết định thu hồi đất.

3. Việc thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 3 chương I của quy định này được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn sử dụng đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất (theo mẫu số: 13a/ĐĐ hoặc mẫu số: 13b/ĐĐ );

b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, ra quyết định thu hồi đất.

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, XÉT DUYỆT HỒ SƠ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 18. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép:

1. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu số: 12/ĐK );

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

2. Người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất sau 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có thông báo không được chuyển mục đích sử dụng đất do không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai.

3. Việc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì xác nhận vào tờ khai đăng ký và chuyển hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.

Điều 19. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép:

1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu số: 11/ĐK );

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

c) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.

3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (theo mẫu số: 07/ĐK ).

4. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu số: 11a/ĐĐ hoặc mẫu số: 11b/ĐĐ ); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất (theo mẫu số: 10a/ĐĐ ).

5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá ba mươi (30) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.

Chương V

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, XÉT DUYỆT HỒ SƠ XIN GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 20. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp:

1) Trước khi hết hạn sử dụng đất sáu (06) tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin gia hạn sử dụng đất (theo mẫu số: 13/ĐK ) đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất không vượt quá 12 tháng;

b) Dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất trên 12 tháng.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt dự án đầu tư thực hiện xét duyệt dự án bổ sung đối với trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc xét duyệt dự án bổ sung đối với dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc xét duyệt dự án bổ sung đối với dự án sản xuất nông nghiệp mà không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

2) Việc gia hạn được quy định như sau:

a) Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với đơn xin gia hạn hoặc dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt; trình UBND cùng cấp quyết định gia hạn (theo mẫu số: 12a/ĐĐ hoặc mẫu số 12b/ĐĐ ); chỉ đạo đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính;

b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (theo mẫu số: 07/ĐK );

c) Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã hết hạn, nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường;

d) Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất;

đ) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3) Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Quy định này.

Điều 21. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế:

1. Trước khi hết hạn sử dụng đất sáu (06) tháng, người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin gia hạn sử dụng đất (theo mẫu số: 13/ĐK kèm theo quy định này) đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất không vượt quá 12 tháng;

b) Dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất trên 12 tháng.

Trường hợp dự án dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì việc xét duyệt dự án bổ sung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt dự án đầu tư thực hiện.

Trường hợp dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì việc xét duyệt dự án bổ sung do Ban Quản lý khu công nghệ cao hoặc Ban Quản lý khu kinh tế thực hiện.

2. Việc gia hạn được quy định như sau:

a) Trong thời hạn không quá bẩy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm xem xét, quyết định gia hạn giao lại đất (theo mẫu số: 12c/ĐĐ), gia hạn hợp đồng thuê đất (theo mẫu số: 10a /ĐĐ ); thông báo cho người được gia hạn sử dụng đất biết để thực hiện nghĩa vụ tài chính;

b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ sau ngày hết thời hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã hết hạn, nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho Ban Quản lý khu công nghệ cao hoặc Ban Quản lý khu kinh tế;

c) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm nộp cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Trong thời hạn không quá bẩy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi cho Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế;

đ) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho người sử dụng đất được gia hạn sử dụng đất.

3. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Quy định này.

Chương VI

QUY ĐỊNH TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH KHU ĐẤT

Điều 22. Trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính:

Trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính để lập bản đồ khu đất khi thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo mẫu số: 2a hoặc mẫu số:2b.

Điều 23. Quy định về tỷ lệ bản vẽ

1. Trích lục bản đồ địa chính: Tỷ lệ bản vẽ trích lục có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ của tờ bản đồ được dùng để trích lục, nhưng phải bảo đảm độ chính xác khi tính chuyển tỷ lệ của bản trích lục.

2. Trích đo địa chính khu đất: Tuỳ theo mức độ phức tạp và quy mô (diện tích, hình thể) khu đất để chọn tỷ lệ thích hợp theo quy định:

a) Tỷ lệ 1/200 đối với khu đất có diện tích dưới 1000m2.

b) Tỷ lệ 1/500 đối với khu đất có diện tích từ 1000m2 đến dưới 5000m2.

c) Tỷ lệ 1/1000 đối với khu đất có diện tích từ 5000m2 đến 20.000m2.

d) Tỷ lệ 1/2000 đối với khu đất có diện tích trên 20.000m2 trở lên.

đ) Đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 thay thế bản đồ địa chính để lập bản đồ khu đất.

3. Mốc giới khu đất xin thu hồi đất, giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng phải được đóng bằng cọc bê tông. Ranh giới khu đất trên bản đồ phải được khoanh bằng đường viền đỏ. Có số đo các cạnh hoặc toạ độ các điểm mốc giới chủ yếu.

4. Khổ giấy bản vẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất tuỳ chọn phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ và phải phù hợp với nội dung cần trích lục, trích đo địa chính khu đất, khổ giấy nhỏ nhất là A4.

Trường hợp khu đất lớn gồm nhiều loại đất khác nhau không thống kê hết trong bảng thống kê trên bản đồ thì phải lập biểu thống kê riêng kèm theo bản đồ.

Điều 24. Thẩm quyền trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính:

1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường được trích lục bản đồ đia chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh .

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố được trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND huyện, thành phố.

3. Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế được trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất cho người có nhu cầu xin giao lại đất, thuê đất tại khu công nghệ cao, khu kinh tế.

4. Các đơn vị khác có chức năng trích lục bản đồ địa chính khu đất, trích đo địa chính khu đất để lập bản đồ khu đất khi thu hồi đất, giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện theo đúng những quy định tại Điều 22, Điều 23 của quy định này.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân:

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất có trách nhiệm lập hồ sơ theo đúng quy định này và thực hiện đúng các quy định trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 26. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố:

Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 04/2006/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 04/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 20/04/2006
Ngày hiệu lực 30/04/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 24/10/2010
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 04/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 04/2006/QĐ-UBND trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 04/2006/QĐ-UBND trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 04/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Đoàn Bá Nhiên
Ngày ban hành 20/04/2006
Ngày hiệu lực 30/04/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 24/10/2010
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 04/2006/QĐ-UBND trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ

Lịch sử hiệu lực Quyết định 04/2006/QĐ-UBND trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ