Quyết định 05/1999/QĐ-UBCK3

Quyết định 05/1999/QĐ-UBCK3 về Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 05/1999/QĐ-UBCK3 Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ đăng ký chứng khoán


ỦY BAN CHỨNG KHOÁN
NHÀ NƯỚC
---------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/1999/QĐ-UBCK3

Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LƯU KÝ, THANH TOÁN BÙ TRỪ VÀ ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN

CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 15/CP của Chính phủ ngày 02/3/1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quẩn lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 7/CP của Chính phủ ngày 2811/1996 về việc thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP cúa Chính phủ ngày 11/7/1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

Căn cứ Quyết định số 127/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11/7/1998 về việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán;

Thco đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm giao dlch chứng khoán, các thành viên lưu ký và các bên liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG
CHỦ TỊCH




Lê Văn Châu

 

QUY CHẾ

LƯU KÝ, THANH TOÁN BÙ TRỪ VÀ ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 03 năm 1999 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Quy chế này quy định những nguyên tắc, nội dung, trình tự, thủ tục liên quan đến hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.

Điều 2.

Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận quyền sở hữu, các quyền khác và nghĩa vụ liên quan của người nắm giữ chứng khoán bằng một hệ thống thông tin lưu giữ chứng khoán trong các tài khoản lưu ký chứng khoán.

2. Đối chiếu giao dịch chứng khoán là việc thành viên mua và bán nhận các thông tin liên quan đến giao dịch đã thực hiện tại Trung tâm giao dịch chứng khoán và xác nhận lại với Trung tâm giao dịch chứng khoán về tính chính xác của các thông tin đó.

3. Bù trừ chứng khoán và tiền là việc các giao dịch mua và bán chứng khoán thực hiện tại Trung tâm giao dịch chứng khoán được bù trừ với nhau theo từng loại chứng khoán có cùng ngày thanh toán để xác định số lượng, hoặc giá trị chứng khoán và tiền mà từng thành viên lưu ý phải chuyển giao hoặc nhận vào ngày thanh toán.

4. Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán.

Khách hàng được chia thành hai loại:

a) Khách hàng của Trung tâm giao dịch chứng khoán;

b) Khách hàng của thành viên lưu ký.

5. Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký để tham gia dịch vụ lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Thành viên lưu ký được chia thành hai loại:

a) Thành viên lưu ký trong nước là công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng thương mại Việt Nam được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký để tham gia dịch vụ lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phục vụ cho tổ chức và cá nhân trong nước.

b) Thành viên lưu ký nước ngoài là chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam, được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký để tham gia dịch vụ lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phục vụ cho tổ chức và cá nhân nước ngoài.

6. Nhân viên nghiệp vụ là nhân viên của các thành viên lưu ký đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hành nghề lưu ký để tham gia vào các hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.

7. Ngày làm việc là các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy trong tuần, trừ những ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động và ngày nghỉ theo quyết định của Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp hệ thống máy tính bị sự cố và những trường hợp bất khả kháng.

8. Ngày thanh toán là ngày mà thành viên lưu ký mua hoặc thành viên lưu ký bán chứng khoán nhận chứng khoán hoặc tiền của mình theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

9. Báo cáo giao dịch là báo cáo chi tiết về các giao dịch của thành viên lưu ký do Trung tâm giao dịch chứng khoán lập.

10. Tài khoản lưu ký chứng khoán là tài khoản sử dụng để hạch toán việc gửi, rút hoặc chuyển nhượng chứng khoán, hạch toán việc giao và nhận chứng khoán.

11. Bên cầm cố là thành viên lưu ký nhân danh chính mình hoặc người đi vay ủy quyền giao chứng khoán cho bên nhận cầm cố.

12. Bên nhận cầm cố là thành viên lưu ký nhân danh chính mình hoặc được người cho vay ủy quyền nhận cầm cố chứng khoán của bên cầm cố.

13. Ngày đăng ký cuối cùng là ngày do tổ chức phát hành ấn định để xác định danh sách người sở hữu chứng khoán nhằm phục vụ cho việc thực hiện các quyền của người sở hữu chứng khoán.

Điều 3.

1. Việc lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán được thực hiện tại trụ sở của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

2. Chỉ Trung tâm giao dịch chứng khoán và các tổ chức đã được cấp giấy phép hoạt động lưu ký mới được thực hiện dịch vụ lưu ký.

Chương 2.

THÀNH VIÊN LƯU KÝ

Điều 4.

Công ty chứng khoán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với một hoặc một số loại hình kinh doanh quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 29 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán mặc nhiên được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán.

Trong vòng 15 ngày sau khi công ty chứng khoán nộp đơn, xuất trình danh sách nhân viên nghiệp vụ đã được cấp giấy phép hành nghề lưu ký và nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký cho công ty chứng khoán.

Điều 5.

Ngân hàng thương mại xin cấp giấy phép hoạt động lưu ký phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Đã được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam;

2. Phải có cơ sở vật chất kỹ thuật đủ để đảm bảo thực hiện dịch vụ lưu ký;

3. Phải có tối thiểu hai nhân viên nghiệp vụ và phải có một người trong ban giám đốc phụ trách.

Điều 6.

Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động lưu ký đối với ngân hàng thương mại trong nước, ngân hàng liên doanh bao gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán;

2. Bản sao điều lệ đã được công chứng;

3. Các văn bản thuyết minh về cơ sở vạt chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán;

4. Danh sách nhân viên nghiệp vụ kèm theo giấy phép hành nghề do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;

5. Báo cáo tài chính trong hai năm liên tục gần nhất đã được kiểm toán;

6. Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức xin cấp giấy phép đã được công chứng;

7. Lý lịch tóm tắt của các thành viên trong ban giám đốc, và những người đại diện của thành viên lưu ký;

8. Mẫu con dấu của tổ chức xin cấp giấy phép, mẫu chữ ký của giám đốc; mẫu chữ ký của thành viên ban giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký và mãu chữ ký của người được ủy quyền đại diện cho tổ chức đó;

9. Phương án hoạt động lưu ký tại Việt Nam và dự kiến vốn hoạt động trong 12 tháng đầu.

Điều 7.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài xin cấp giấy phép hoạt động lưu ký tại Việt Nam, ngoài các văn bản quy định tại Điều 6 Quy chế này phải nộp thêm các tài liệu sau:

1. Bản sao điều lệ hiện hành của ngân hàng nguyên xứ đã được công chứng;

2. Bản sao giấy phép hoạt động của ngân hàng nguyên xứ; bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được công chứng;

3. Bản sao giấy ủy quyền của ngân hàng nguyên xứ cho phép chi nhánh hoạt động lưu ký đã được công chứng;

4. Báo cáo tài chính trong hai năm liên tục gần nhất và báo cáo tình hình hoạt động lưu ký của ngân hàng nguyên xứ;

5. Những tài liệu khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 8.

1. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp giấy phép lưu ký của ngân hàng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ cấp hoặc từ chối cấp giấy phép hoạt động lưu ký kèm theo lý do giải thích bằng văn bản.

2. Trước khi chính thức nhận giấy phép, ngân hàng xin phép hoạt động lưu ký phải nộp lệ phí cấp phép theo quy định.

3. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, các tổ chức hoạt động lưu ký phải đăng ký trở thành thành viên lưu ký của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Điều 9.

Theo đề nghị của công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét cấp giấy phép hành nghề lưu ký chứng khoán cho cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

2. Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Đã bị kết án về các tội nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, các tội nghiêm trọng xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa, tài sản của công dân; các tội nghiêm trọng về kinh tế;

c. Đã bị kết án về các tội phạm khác mà chưa được xóa án.

3. Có bằng tốt nghiệp trung cấp tài chính hoặc trung cấp ngân hàng trở lên;

4. Có đủ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.

Điều 10.

Hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề cho công dân Việt Nam gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép hành nghề lưu ký chứng khoán;

2. Các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;

3. Lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp đơn xin giấy phép hành nghề không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này;

4. Nhận xét của các cơ quan nơi người xin cấp giấy phép hành nghề công tác trước đây (nếu có);

5. Bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp tài chính hoặc trung cấp ngân hàng trở lên đã được công chứng.

Điều 11.

Hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề cho người nước ngoài làm việc ở Việt Nam gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép hành nghề;

2. Bản chụp hộ chiếu, bản sao có công chứng giấy phép cư trú tại Việt Nam;

3. Giấy phép lao động cho người nước ngoài do Bộ Lao động và Thương binh xã hội cấp;

4. Các văn bằng chứng chỉ chứng thực trình độ học vấn, trình độ chuyên môn;

5. Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nộp hồ sơ có quốc tịch;

6. Giấy phép hành nghề lưu ký do nước ngoài cấp hoặc các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;

7. Nhận xét của các cơ quan nơi người xin cấp giấy phép hành nghề công tác trước đây (nếu có).

Điều 12.

Người xin cấp giấy phép hành nghề phải nộp lệ phí cấp phép là 1 triệu đồng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi nhận giấy phép hành nghề.

Điều 13.

1. Thành viên lưu ký phải đăng ký ít nhất hai nhân viên nghiệp vụ để thực hiện việc lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán cùng với giấy ủy quyền cho nhân viên nghiệp vụ.

2. Trung tâm giao dịch chứng khoán có thể yêu cầu thành viên lưu ký thay đổi, tăng hoặc giảm số lượng nhân viên nêu tại khoản 1 Điều này để hỗ trợ cho việc thanh toán các giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết.

Điều 14.

Thành viên lưu ký có quyền và nghĩa vụ sau:

1. Ủy quyền bằng văn bản cho ngân hàng chỉ định thực hiện việc thanh toán tiền liên quan đến giao dịch chứng khoán và cam kết thông báo cho Trung tâm giao dịch chứng khoán khi có các thay đổi liên quan tới giấy ủy quyền;

2. Ủy quyền bằng văn bản cho Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán các giao dịch chứng khoán theo quy định;

3. Chịu trách nhiệm đối với tất cả các hoạt động của các nhân viên nghiệp vụ của mình trong việc thanh toán các giao dịch chứng khoán;

4. Cam kết tuân thủ các quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm giao dịch chứng khoán và ngân hàng chỉ định về các vấn đề liên quan đến hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán;

5. Cung cấp cho Trung tâm giao dịch chứng khoán những thông tin hoặc các tài liệu cần thiết để thực hiện việc lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.

Điều 15.

1. Thành viên lưu ký ngừng việc lưu ký, thanh toán bù trừ, đăng ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:

a) Thành viên lưu ký tự nguyện;

b) Theo lệnh của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

2. Thành viên lưu ký ngừng thực hiện dịch vụ theo điểm a khoản 1 Điều này phải trình đơn xin rút giấy phép hoạt động lưu ký cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và chỉ được phép chấm dứt hoạt động sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Thành viên lưu ký bị buộc ngừng thực hiện dịch vụ theo điểm b khoản 1 Điều này trong trường hợp:

a) Thành viên lưu ký không trả cho Trung tâm giao dịch chứng khoán phí hay bất kỳ chi phí nào trong hai lần liên tiếp;

b) Thành viên lưu ký không đủ tư cách hoạt động theo quy định.

4. Thành viên lưu ký ngừng việc lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán phải:

a) Trả cho Trung tâm giao dịch chứng khoán tất cả khoản phí và những chi phí khác chưa thanh toán;

b) Rút tất cả chứng khoán còn lại trong tài khoản gửi chứng khoán của mình trong thời gian do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định. Nếu không thực hiện, thành viên lưu ký phải chịu mọi chi phí phát sinh liên quan tới lưu giữ chứng khoán và chịu mức phạt theo quy định.

Sau khi thành viên lưu ký đã hoàn thành nghĩa vụ trên, Trung tâm giao dịch chứng khoán ra lệnh tất toán tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký và thành viên lưu ký phải chấm dứt hoạt động kể từ ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.

Chương 3.

LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN

Điều 16.

1. Trong hoạt động lưu ký chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có quyền và nghĩa vụ sau:

a) Cung cấp các dịch vụ lưu ký đối với các loại chứng khoán giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán;

b) Giám sát các thành viên lưu ký trong việc lên danh sách người sở hữu chứng khoán ký gửi tại Trung tâm giao dịch chứng khoán;

c) Cung cấp cho thành viên lưu ký các thông tin về tài khoán lưu ký chứng khoán;

d) Hướng dẫn trình tự và thủ tục liên quan tới việc gửi, rút, chuyển nhượng, giao và nhận chứng khoán;

e) Thông báo kịp thời cho thành viên lưu ký các quy định, hướng dẫn và thủ tục được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành mới hoặc sửa đổi;

g) Yêu cầu thành viên lưu ký phải cam kết tuân thủ quy định trong Quy chế này.

2. Trung tâm giao dịch chứng khoán phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thiệt hại do Trung tâm giao dịch chứng khoán gây ra cho các thành viên lưu ký.

Điều 17.

Các chứng khoán được phép lưu ký hoặc tái lưu ký tại Trung tâm giao dịch chứng khoán bao gồm các loại cổ phiếu, trái phiếu, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Điều 18.

1. Thành viên lưu ký phải mở và quản lý tài khoản cho các khách hàng có chứng khoán ký gửi. Tài khoản mở cho khách hàng của thành viên lưu ký phải bao gồm các nội dung sau:

a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;

b) Tên, địa chỉ chủ tài khoản;

c) Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, số giấy phép thành lập doanh nghiệp;

d) Số lượng chứng khoán;

e) Loại chứng khoán, mã số chứng khoán;

g) Các thông tin cần thiết khác.

2. Trường hợp có bất cứ sự thay đổi, sai sót nào về những thông tin trong tài khoản lưu ký chứng khoán, khách hàng có trách nhiệm thông báo ngay với tổ chức liên quan để có thể ghi nhận những thay đổi hoặc điều chỉnh những sai sót một cách kịp thời và chính xác.

3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam không là thành viên lưu ký, nếu có yêu cầu lưu ký chứng khoán, phải gửi chứng khoán và làm đơn xin mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký trong nước.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài không là thành viên lưu ký nếu có yêu cầu lưu ký chứng khoán phải gửi chứng khoán và làm đơn xin mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký nước ngoài.

Điều 19.

1. Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng của mình tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính mình để hạch toán việc gửi, rút hoặc chuyển khoán chứng khoán.

2. Thành viên lưu ký không được phép sử dụng chứng khoán, tiền của khách hàng này vì lợi ích của khách hàng khác hoặc vì lợi ích của chính mình.

Điều 20.

1. Thành viên lưu ký nhận thực hiện lưu ký các chứng khoán của khách hàng đứng tên mình với tư cách là người được khách hàng ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.

2. Trong vòng 120 ngày kể từ khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký, thành viên lưu ký phải đăng ký và làm thủ tục mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

3. Các chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phải được lưu ký tập trung tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

4. Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký đứng tên của Trung tâm giao dịch chứng khoán với tư cách là người được thành viên lưu ký ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.

5. Thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của các khách hàng mình tại Trung tâm giao dịch chứng khoán trên cơ sở hợp đồng mở tài khoản giữa khách hàng và thành viên lưu ký.

6. Chứng khoán được lưu ký tập trung tại Trung tâm giao dịch chứng khoán dưới hình thức lưu ký tổng hợp và khi đó người sở hữu chứng khoán trở thành người đồng sở hữu chứng khoán lưu ký tổng hợp.

Điều 21.

Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phải bao gồm các nội dung sau:

a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;

b) Tên và địa chỉ của thành viên lưu ký;

c) Số lượng, loại và mã số chứng khoán lưu ký và tên của tổ chức phát hành;

d) Tăng hay giảm số lượng chứng khoán lưu ký và lý do tăng hay giảm;

e) Trường hợp tài khoản lưu ký chứng khoán là tài khoản cầm cố: tên và địa chỉ của tổ chức cầm cố và tổ chức nhận cầm cố trong trường hợp thành viên lưu ký đem cầm cố chứng khoán lưu ký;

g) Số đăng ký kinh doanh và số đăng ký của thành viên lưu ký do Trung tâm giao dịch chứng khoán cấp;

h) Các thông tin khác theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Điều 22.

1. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại Trung tâm giao dịch chứng khoán được phân loại như sau:

a) Tài khoản lưu ký chứng khoán trong nước;

b) Tài khoản lưu ký chứng khoán nước ngoài;

2. Chỉ thành viên lưu ký trong nước được mở tài khoản lưu ký trong nước tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Chỉ thành viên lưu ký nước ngoài được mở tài khoản lưu ký nước ngoài tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Điều 23.

Các tài khoản lưu ký chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 22 Quy chế này được phân loại như sau:

1. Tài khoản lưu ký chứng khoán để hạch toán việc gửi, rút và chuyển khoản chứng khoán, bao gồm ba loại:

a) Tài khoản gửi chứng khoán;

b) Tài khoản tạm ngừng giao dịch;

c) Tài khoản cầm cố.

2. Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch.

Điều 24.

Hiệu lực của việc lưu ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán được quy định như sau:

1. Trường hợp thành viên bảo lãnh phát hành chứng khoán hoặc đặt mua chứng khoán đã đăng ký tại Trung tâm giao dịch chứng khoán, việc lưu ký chứng khoán liên quan có hiệu lực kể từ ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận được báo cáo phân bổ chứng khoán phát hành mới cho người mua chứng khoán.

2. Trường hợp thực hiện các quyền của người sở hữu chứng khoán, việc lưu ký chứng khoán có hiệu lực, kể từ những thời điểm quy định dưới đây:

a) Tổ chức phát hành phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn: một ngày làm việc sau ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận được tiền đặt mua chứng khoán;

b) Tổ chức phát hành trả cổ tức bằng chứng khoán: ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận được báo cáo về việc phân bổ chứng khoán cho cổ đông từ tổ chức phát hành;

c) Chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, thực hiện quyền mua cổ phiếu: ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận được đơn xin chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi hoặc đơn xin mua cổ phiếu hợp lệ;

d) Tổ chức phát hành phát hành trái phiếu chuyển đổi và quyền mua cổ phiếu: ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận được tiền thanh toán đặt mua.

3. Trường hợp lưu ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc lưu ký chứng khoán có hiệu lực khi Trung tâm giao dịch chứng khoán ghi có chứng khoán vào tài khoản gửi chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Điều 25.

1. Khi lưu ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm giao dịch chứng khoán, thành viên lưu ký phải nộp cho Trung tâm giao dịch chứng khoán những chứng từ sau:

a) Phiếu gửi chứng khoán;

b) Trường hợp gửi chứng khoán thuộc sở hữu khách hàng của thành viên lưu ký, thành viên lưu ký phải gửi kèm phiếu gửi chứng khoán do khách hàng đó lập;

c) Chứng chỉ chứng khoán;

d) Tài liệu chứng minh quyền sở hữu chứng khoán được lưu ký;

e) Các tài liệu khác do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.

2. Chứng khoán gửi tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phải là chứng khoán của tổ chức phát hành đã được đăng ký tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

3. Chứng khoán gửi phải hợp lệ, không bị hư hỏng và không thuộc loại bị cấm trao đổi, không thuộc loại chứng khoán thông báo bị mất cắp và không bị kiện cáo. Chữ ký trên chứng chỉ chứng khoán phải có giá trị và không phải là chữ ký giả.

4. Nếu các chứng từ tại khoản 1 Điều này do thành viên lưu ký nộp là phù hợp với quy định, Trung tâm giao dịch chứng khoán hạch toán số chứng khoán ký gửi vào tài khoản lưu ký chứng khoán và cấp cho thành viên lưu ký liên quan giấy xác nhận gửi chứng khoán.

5. Sau khi hạch toán số chứng khoán ký gửi vào tài khoản lưu ký chứng khoán, nếu phát hiện chứng khoán không còn giá trị lưu hành, không đủ tiêu chuẩn, không hợp lệ hoặc chữ ký xác nhận chứng chỉ chứng khoán đó là chữ ký giả hoặc chữ ký không có giá trị, thì Trung tâm giao dịch chứng khoán phải hủy bỏ việc ký gửi chứng khoán này. Thành viên lưu ký gửi các loại chứng khoán này phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất do việc gửi các chứng khoán đó gây ra.

Điều 26.

1. Thành viên lưu ký muốn rút chứng khoán phải nộp cho Trung tâm giao dịch chứng khoán hồ sơ bao gồm:

a) Phiếu rút chứng chỉ chứng khoán.

b) Đơn xin cấp chứng chỉ chứng khoán do người sở hữu chứng khoán lập;

c) Trường hợp xin rút chứng khoán thuộc sở hữu khách hàng của thành viên lưu ký, thành viên lưu ký phải gửi kèm phiếu rút chứng khoán do khách hàng đó lập;

d) Các chứng từ liên quan đến việc rút chứng khoán.

2. Nếu hồ sơ đã chính xác, đầy đủ và thành viên lưu ký có đủ chứng khoán trên tài khoản, Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện bút toán tương ứng về việc rút chứng khoán trên tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký ngay trong ngày thành viên lưu ký nộp hồ sơ và giao cho thành viên lưu ký giấy hẹn ngày nhận chứng khoán.

3. Trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên giấy hẹn, thành viên lưu ký phải đến nhận chứng chỉ chứng khoán. Nếu qúa thời hạn trên, Trung tâm giao dịch chứng khoán tính phí lưu ký chứng khoán.

Điều 27.

1. Trung tâm giao dịch chứng khoán không nhận lưu ký, rút và chuyển khoản chứng khoán liên quan vào các ngày quy định dưới đây:

a) Những ngày làm việc do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định đối với trường hợp nhập, tách, thay chứng chỉ chứng khoán hoặc thực hiện yêu cầu chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi;

b) Những ngày làm việc do Trung tâm giao dịch chứng khoán qui định đối với trường hợp trả gốc và lãi trái phiếu;

c) Những ngày làm việc vì lý do kỹ thuật, Trung tâm giao dịch chứng khoán không thể thực hiện yêu cầu của khách hàng. Trong trường hợp này Trung tâm giao dịch chứng khoán phải báo trước cho thành viên lưu ký liên quan về lý do và thời gian Trung tâm giao dịch chứng khoán không nhận lưu ký chứng khoán.

2. Ngoài ra, Trung tâm giao dịch chứng khoán không thực hiện nhận lưu ký chứng khoán từ ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng đến ngày làm việc sau ngày đăng ký cuối cùng.

3. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm giao dịch chứng khoán cũng không cho phép rút và chuyển khoản chứng khoán khi Trung tâm giao dịch chứng khoán chưa chính thức nhận được chứng khoán lưu ký trong các trường hợp quy định tại Điều 24 Quy chế này.

Điều 28.

1. Để thực hiện chuyển khoản chứng khoán đã giao dịch theo kết qủa bù trừ, thành viên lưu ký phải làm thủ tục mở tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch, tách riêng với tài khoản hạch toán việc gửi, rút và chuyển khoản chứng khoán.

2. Tài khoản quy định tại khoản 1 Điều này dùng để giao và nhận chứng khoán theo chứng từ thanh toán chứng khoán do Trung tâm giao dịch chứng khoán lập.

Điều 29.

1. Thành viên lưu ký thực hiện chuyển khoản, nhận chuyển khoản hoặc hủy bỏ việc chuyển khoản chứng khoán trên tài khoản lưu ký chứng khoán để hạch toán việc gửi, rút và chuyển chứng khoán bằng cách gửi yêu cầu thông qua hệ thống máy tính vào mỗi ngày làm việc.

2. Khi chuyển khoản chứng khoán qua hệ thống máy tính, thành viên lưu ký phải thông báo về việc đã nhận được chứng khoán ngay trong ngày chuyển khoản. Trường hợp không thông báo kịp ngay trong ngày đó, thì việc chuyển khoản này chưa có hiệu lực.

Điều 30.

1. Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện chuyển khoản chứng khoán trên tài khoản lưu ký chứng khoán phù hợp với các chứng từ thanh toán chứng khoán.

2. Thành viên lưu ký giao chứng khoán phải đảm bảo đủ chứng khoán trên tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán phù hợp với các chứng từ thanh toán chứng khoán.

Điều 31.

Trung tâm giao dịch chứng khoán có trách nhiệm:

1. Cung cấp cho thành viên lưu ký thông tin hàng ngày về việc chuyển khoản hoặc nhận chuyển khoản chứng khoán trên tài khoản lưu ký chứng khoán cũng như số dư trên tài khoản thông qua hệ thống vi tính của Trung tâm giao dịch chứng khoán vào ngày làm việc sau ngày chuyển khoản chứng khoán hoặc nhận chuyển khoản chứng khoán.

2. Lập báo cáo số dư tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký vào ngày cuối tháng và gửi cho thành viên lưu ký vào ngày làm việc đầu của tháng sau.

Điều 32.

Nếu thông tin hoặc báo cáo quy định tại Điều 31 Quy chế này không chính xác, thì thành viên lưu ký phải có văn bản đề nghị Trung tâm giao dịch chứng khoán chỉnh sửa lại trước 14:30 giờ của ngày làm việc, ngay sau ngày nhận thông tin hoặc báo cáo đó.

Trong trường hợp thành viên lưu ký không yêu cầu chỉnh sửa thông tin hoặc báo cáo trong thời gian quy định và do đó Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc người sở hữu chứng khoán bị thiệt hại thì thành viên phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.

Điều 33.

Việc cầm cố chứng khoán phải được thực hiện theo nguyên tắc và thủ tục sau:

1. Bên cầm cố phải nộp cho Trung tâm giao dịch chứng khoán hồ sơ gồm:

a) Đơn xin mở tài khoản cầm cố chứng khoán;

b) Giấy đề nghị cầm cố - giải tỏa cầm cố;

c) Hợp đồng cầm cố chứng khoán;

d) Giấy ủy quyền thực hiện cầm cố chứng khoán (trường hợp bên vay không phải là thành viên lưu ký);

e) Yêu cầu chuyển khoản những chứng khoán cầm cố vào tài khoản cầm cố;

f) Các tài liệu khác theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

2. Trong trường hợp bên vay cho không phải là thành viên lưu ký, bên cho vay phải ủy quyền việc nhận cầm cố chứng khoán cho một thành viên lưu ký.

3. Nếu hồ sơ do bên cầm cố nộp đầy đủ và chính xác, Trung tâm giao dịch chứng khoán mở tài khoản cầm cố và chuyển chứng khoán vào tài khoản cầm cố theo yêu cầu của bên cầm cố.

4. Tài khoản cầm cố phải tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán khác của bên cầm cố. Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đình chỉ việc rút, chuyển khoản hoặc chuyển nhượng các chứng khoán trên tài khoản cầm cố trong thời gian cầm cố. Sau khi đã ghi vào sổ đăng ký chứng khoán cầm cố, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải gửi thông báo bằng văn bản cho bên nhận cầm cố về việc đã thực hiện cầm cố chứng khoán.

Điều 34.

1. Việc giải tỏa cầm cố chứng khoán được thực hiện theo nguyên tắc và thủ tục sau:

a) Người giải tỏa cầm cố chứng khoán phải là bên nhận cầm cố chứng khoán;

b) Có thể giải tỏa toàn bộ hay một phần chứng khoán cầm cố bằng hình thức rút chứng chỉ hay chuyển khoản;

c) Bên nhận càm cố phải gửi giấy đề nghị cầm cố giải tỏa cầm cố chứng khoán cho Trung tâm giao dịch chứng khoán.

2. Nếu hồ sơ do bên nhận cầm cố nộp chính xác và đầy đủ thì Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện hủy bỏ việc cầm cố chứng khoán trong sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán.

3. Sau khi hủy bỏ cầm cố chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải gửi thông báo bằng văn bản cho bên nhận cầm cố về việc đã hủy bỏ cầm cố chứng khoán.

4. Thông qua hệ thống máy tính, bên nhận cầm cố phải yêu cầu chuyển chứng khoán đã được giải tỏa cầm cố từ tài khoản cầm cố sang các tài khoản khác.

Điều 35.

Khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên cầm cố tài sản không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thỏa thuận, thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương thức do các bên đã thỏa thuận hoặc được bán đấu giá để thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Đấu giá chứng khoán được thực hiện theo 2 cách sau:

1. Trong trường hợp bán đấu giá chứng khoán đã cầm cố có chứng chỉ chứng khoán gốc, bên nhận cầm cố phải rút chứng chỉ chứng khoán cầm cố gửi tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán để bán đấu giá.

2. Trong trường hợp bán đấu giá chứng khoán đã cầm cố không có chứng chỉ chứng khoán gốc, việc bán đấu giá chứng khoán được thực hiện như sau:

a) Bên nhận cầm cố phải sử dụng bản sao xác nhận cầm cố làm bằng chứng để bán đấu giá thay cho chứng chỉ chứng khoán đã cầm cố;

b) Sau khi hoàn thành bán đấu giá chứng khoán cầm cố, bên nhận cầm cố phải nộp cho Trung tâm giao dịch chứng khoán hồ sơ sau:

- Quyết định bán đấu giá chứng khoán cầm cố;

- Thông báo việc bán đấu giá chứng khoán, biên bản bán đấu giá chứng khoán.

c) Theo yêu cầu của người mua trong phiên đấu giá, việc giao chứng khoán có thể thực hiện bằng hình thức chuyển khoản ghi sổ hoặc chuyển giao chứng chỉ chứng khoán.

Điều 36.

Thành viên lưu ký sử dụng dịch vụ lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán phải nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định.

Chương 4.

THANH TOÁN BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN

Điều 37.

1. Hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán được thực hiện từ 8:00 giờ đến 11:00 giờ, từ 13:30 giờ tới 15:00 giờ vào tất cả các ngày làm việc tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

2. Thanh toán bù trừ được áp dụng cho tất cả các giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Điều 38.

Việc bù trừ và thanh toán giao dịch được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

1. Việc bù trừ các giao dịch chứng khoán thực hiện theo phương thức bù trừ đa phương. Phương thức bù trừ song phương chỉ áp dụng trong một số trường hợp, một số loại giao dịch nhất định theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán;

2. Việc thanh toán giao dịch chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc giao chứng khoán đồng thời với thành toán tiền.

Điều 39.

Việc đối chiếu, bù trừ phải thực hiện theo trình tự:

1. Thành viên nhận báo cáo giao dịch do Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp;

2. Thành viên gửi cho Trung tâm giao dịch chứng khoán báo cáo xác nhận giao dịch;

3. Trung tâm giao dịch chứng khoán phải gửi thông báo triệu tập thành viên trong trường hợp số liệu trong bản báo cáo giao dịch chưa khớp;

4. Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện bù trừ tiền, chứng khoán và lập các chứng từ thanh toán.

Thời gian biểu và trình tự cụ thể cho việc đối chiếu, bù trừ do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.

Điều 40.

Việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo trình tự sau:

1. Thành viên lưu ký nhận các chứng từ thanh toán do Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp;

2. Thành viên lưu ký chuyển chứng khoán hoặc tiền cho Trung tâm giao dịch chứng khoán;

3. Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận chứng khoán hoặc tiền của thành viên lưu ký giao và chuyển cho thành viên lưu ký nhận tiền hoặc chứng khoán.

Thời gian biểu và trình tự cụ thể cho việc thanh toán giao dịch do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.

Điều 41.

Việc thanh toán chứng khoán và tiền phải đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Việc thanh toán các chứng khoán đã giao dịch phải phù hợp với số lượng chứng khoán và tiền nêu trong các chứng từ thanh toán chứng khoán;

2. Việc thanh toán tiền phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua hệ thống tài khoản của thành viên lưu ký và Trung tâm giao dịch chứng khoán mở tại một ngân hàng chỉ định;

Ngân hàng chỉ định là ngân hàng thương mại lớn, có uy tín được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chỉ định trên cơ sở thỏa thuận với ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại trong việc mở tài khoản thanh toán cho Trung tâm giao dịch chứng khoán và thành viên lưu ký để phục vụ cho việc thanh toán các giao dịch chứng khoán;

3. Thành viên lưu ký phải đảm bảo chuyển đủ tiền để thanh toán giao dịch vào tài khoản thanh toán bù trừ của mình tại ngân hàng chỉ định theo đúng thời gian quy định bằng cách chuyển khoản, nộp tiền mặt, hoặc nộp séc trực tiếp tại ngân hàng chỉ định;

4. Vào thời gian quy định, ngân hàng chỉ định trích số tiền phải thanh toán từ tài khoản thanh toán bù trừ của thành viên lưu ký chuyển vào tài khoản thanh toán bù trừ của Trung tâm giao dịch chứng khoán mở tại ngân hàng chỉ định.

Chương 5.

ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN

Điều 42.

Tất cả các chứng khoán phải được đăng ký tập trung tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thông qua thành viên lưu ký. Việc đăng ký chứng khoán bao gồm:

1. Đăng ký các chứng khoán mới phát hành;

2. Quản lý sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán;

3. Quản lý sổ đăng ký chứng khoán chuyển nhượng, sổ đăng ký chứng khoán cầm cố;

4. Lập danh sách người sở hữu chứng khoán để chuẩn bị đại hội cổ đông hàng năm;

5. Làm dịch vụ gửi thư mời cổ đông và ghi biên bản cho đại hội cổ đông;

6. Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán cổ tức;

7. Thực hiện các nghiệp vụ đăng ký chứng khoán liên quan đến tăng vốn của công ty phát hành;

8. Giám sát tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài;

9. Các công việc khác theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Điều 43.

Trung tâm giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ:

1. Ghi chép chính xác, đầy đủ và cập nhật thông tin về các chứng khoán đăng ký;

2. Kiểm soát nội bộ nhằm bảo vệ khách hàng hoặc người sở hữu chứng khoán;

3. Bảo quản, lưu trữ, thu thập và xử lý số liệu liên quan đến đăng ký chứng khoán;

4. Giám sát các hoạt động của những người sở hữu chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật;

5. Hướng dẫn quy trình đăng ký chứng khoán cho thành viên lưu ký.

Điều 44.

Chứng khoán được đăng ký tách biệt cho từng loại theo các thông tin sau:

1. Thông tin về chứng khoán:

a) Tên chứng khoán;

b) Loại chứng khoán;

c) Mệnh giá;

d) Tổng số chứng khoán phát hành.

2. Các thông tin về người sở hữu chứng khoán:

a) Tên, quốc tịch và địa chỉ người sở hữu chứng khoán;

b) Số của chứng chỉ chứng khoán (nếu có);

c) Số chứng khoán do người sở hữu nắm giữ;

d) Ngày nhận đăng ký quyền sở hữu hoặc ngày chuyển quyền sở hữu chứng khoán;

e) Các thông tin khác theo quy định.

Điều 45.

1. Khi cần thay đổi quyền sở hữu chứng khoán, họ và tên, địa chỉ của người sở hữu chứng     khoán, thành viên lưu ký phải nộp các tài liệu sau:

a) Đơn xin thay đổi các thông tin về đăng ký chứng khoán;

b) Một bản sao chứng minh nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của người sở hữu chứng khoán xin thay đổi thông tin về đăng ký chứng khoán;

c) Một bản sao bằng chứng về việc thay đổi quyền sở hữu, họ và tên, địa chỉ theo quy định.

2. Khi cần thay đổi thông tin về một pháp nhân sử hữu chứng khoán, thành viên lưu ký phải nộp tài liệu sau:

a) Đơn xin thay đổi các thông tin về đăng ký chứng khoán;

b) Một bản sao chứng minh nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của người đại diện có thẩm quyền thay mặt pháp nhân ký vào đơn xin thay đổi thông tin đăng ký chứng khoán.

c) Bằng chứng về việc thay đổi thông tin của pháp nhân do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

3. Trung tâm giao dịch chứng khoán phải điều chỉnh thông tin đăng ký phù hợp với các khoản 1, 2 Điều này. Nếu phát hiện những mâu thuẫn trong các thông tin về đăng ký chứng khoán thì Trung tâm giao dịch chứng khoán phải xử lý thông tin cho phù hợp.

Chương 6.

THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN

Điều 46.

1. Khi nhận được thông báo của tổ chức phát hành về ngày đăng ký cuối cùng, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải thông báo cho các thành viên lưu ký chậm nhất là 2 tuần trước ngày đăng ký cuối cùng.

2. Khi nhận được thông báo theo khoản 1 Điều này, thành viên lưu ký phải cung cấp cho Trung tâm giao dịch chứng khoán danh sách người sở hữu chứng khoán chậm nhất là 10 ngày làm việc sau ngày đăng ký cuối cùng trong trường hợp danh sách này được sử dụng cho cuộc họp đại hội cổ đông thường kỳ và 3 ngày làm việc sau ngày đăng ký cuối cùng trong trường hợp danh sách này sử dụng cho mục đích khác của tổ chức phát hành.

3. Thành viên lưu ký phải lập danh sách người sở hữu chứng khoán trong nước hoặc danh sách người sở hữu chứng khoán nước ngoài. Các danh sách đó phải bao gồm các thông tin có giá trị tính đến ngày đăng ký cuối cùng như sau:

a) Họ và tên, và địa chỉ của người sở hữu chứng khoán;

b) Nghề nghiệp và quốc tịch của người sở hữu chứng khoán;

c) Loại và số lượng chứng khoán;

d) Số đăng ký của pháp nhân trong trường hợp người sở hữu chứng khoán là pháp nhân;

e) Các thông tin khác do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.

Điều 47.

1. Trong trường hợp danh sách người sở hữu chứng khoán do thành viên lưu ký nộp không đủ thông tin hoặc thông tin không chính xác theo quy định theo khoản 3 Điều 46 Quy chế này, Trung tâm giao dịch chứng khoán chỉ chấp nhận những phần danh sách có thông tin đầy đủ, chính xác và trả lại thành viên lưu ký những phần danh sách có thông tin không đầy đủ, chính xác để thành viên lưu ký chỉnh sửa cho phù hợp.

2. Trường hợp có bất cứ tổn thất nào xảy ra do thành viên lưu ký không nộp những thông tin đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định thì thành viên lưu ký phải chịu trách nhiệm về những tổn thất này.

Điều 48.

Sau khi nhận được danh sách người sở hữu chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải thông báo cho tổ chức phát hành các thông tin trong danh sách chậm nhất là 20 ngày làm việc sau ngày đăng ký cuối cùng, nếu danh sách sử dụng cho cuộc họp đại hội cổ đông hàng năm và 6 ngày làm việc sau ngày đăng ký cuối cùng, nếu danh sách được sử dụng cho các mục đích khác của tổ chức phát hành.

Điều 49.

1. Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đối chiếu danh sách người sở hữu chứng khoán với báo cáo tổng hợp về việc phân bổ quyền cho khách hàng do tổ chức phát hành gửi đến, lập báo cáo phân bổ quyền cuối cùng và gửi ngay cho thành viên lưu ký liên quan có đính kèm báo cáo tổng hợp của tổ chức phát hành.

2. Sau khi nhận được các báo cáo phân bổ quyền cuối cùng từ Trung tâm giao dịch chứng khoán, thành viên lưu ký phải thông báo ngay cho người sở hữu chứng khoán liên quan các nội dung trong các báo cáo đó.

Điều 50.

Khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của một thành viên lưu ký hoặc của người sở hữu chứng khoán gửi thông qua thành viên lưu ký về việc thực hiện quyền đối với chứng khoán lưu ký tại Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định tại các điều 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57 Quy chế này, Trung tâm giao dịch chứng khoán thay mặt cho người sở hữu chứng khoán hoặc thành viên lưu ký thực hiện quyền phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 20 Quy chế này.

Điều 51.

Việc Trung tâm giao dịch chứng khoán tham gia bỏ phiếu thay mặt cho người sở hữu chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu chứng khoán được quy định như sau:

1. Trường hợp thành viên lưu ký yêu cầu Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện quyền bỏ phiếu thay mặt cho người sở hữu chứng khoán, thành viên lưu ký phải gửi cho Trung tâm giao dịch chứng khoán yêu cầu thực hiện quyền bỏ phiếu cùng thư ủy quyền của từng người sở hữu chứng khoán chậm nhất là 5 ngày làm việc trước khi diễn ra đại hội cổ đông;

2. Khi nhận được yêu cầu theo khoản 1 của Điều này, một đại diện của Trung tâm giao dịch chứng khoán tham gia cuộc họp của đại hội cổ đông (theo yêu cầu và thư ủy quyền) và thực hiện quyền bỏ phiếu đại diện cho người sở hữu chứng khoán.

Điều 52.

Việc Trung tâm giao dịch chứng khoán tham gia bỏ phiếu thay mặt cho người sở hữu chứng khoán theo yêu cầu của tổ chức phát hành được quy định như sau:

1. Để có đủ số cổ đông hợp lệ tham gia vào cuộc họp của đại hội cổ đông, tổ chức phát hành phải gửi cho Trung tâm giao dịch chứng khoán yêu cầu tham gia bỏ phiếu thay mặt người sở hữu chứng khoán chậm nhất là 7 ngày làm việc trước ngày diễn ra cuộc họp đại hội cổ đông;

2. Tổ chức phát hành phải thông báo công khai việc Trung tâm giao dịch chứng khoán tham gia bỏ phiếu thay mặt người sở hữu chứng khoán chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày diễn ra cuộc họp đại hội cổ đông;

3. Sau khi tổ chức phát hành đã thực hiện việc thông báo, người sở hữu chứng khoán phải gửi thông báo cho Trung tâm giao dịch chứng khoán thông qua thành viên lưu ký về việc tham gia bỏ phiếu trực tiếp của mình hoặc về việc không thực hiện quyền bỏ phiếu chậm nhất là 5 ngày làm việc trước ngày diễn ra cuộc họp của đại hội cổ đông. Nếu người sở hữu chứng khoán không gửi thông báo đúng hạn, Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện quyền bỏ phiếu của mình theo yêu cầu của tổ chức phát hành.

Điều 53.

1. Trường hợp thực hiện quyền mua cổ phiếu, thành viên lưu ký phải gửi yêu cầu đặt mua cổ phiếu và trả tiền mua cổ phiếu cho Trung tâm giao dịch chứng khoán chậm nhất là một ngày làm việc trước ngày đến hạn thực hiện quyền mua cổ phiếu.

2. Nếu yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này là hợp lệ, Trung tâm giao dịch chứng khoán kiểm tra và xác nhận với thành viên lưu ký liên quan việc nắm giữ các quyền mua cổ phiếu của thành viên lưu ký đó. Để thực hiện quyền mua cổ phiếu Trung tâm giao dịch chứng khoán phải gửi cho tổ chức phát hành quyền mua cổ phiếu của thành viên lưu ký liên quan.

3. Sau khi nhận được báo cáo thực hiện quyền mua cổ phiếu của tổ chức phát hành, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải chuyển khoản số cổ phiếu đó vào tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký liên quan. Sau đó Trung tâm giao dịch chứng khoán thông báo ngay cho thành viên lưu ký này biết về kết qủa thực hiện quyền mua cổ phiếu.

4. Khi tổ chức phát hành quyền mua cổ phiếu, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải tập hợp và phân phối các quyền mua cổ phiếu theo đúng nội dung yêu cầu của thành viên lưu ký.

Điều 54.

1. Thành viên lưu ký muốn thực hiện quyền chuyển đối trái phiếu chuyển đổi phải gửi văn bản yêu cầu thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi cùng các tài liệu khác theo quy định cho Trung tâm giao dịch chứng khoán chậm nhất là một ngày làm việc trước ngày đến hạn chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi.

2. Khi nhận được yêu cầu tại khoản 1 của Điều này, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải yêu cầu tổ chức phát hành chuyển đổi ngay lập tức. Nếu thấy cần thiết, Trung tâm giao dịch chứng khoán có thể quy định một khoảng thời gian cho việc thực hiện việc chuyển đổi toàn bộ số trái phiếu chuyển đổi đó.

3. Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp cho thành viên lưu ký bản sao kê tài khoản lưu ký chứng khoán sau khi đã thực hiện hạch toán số cổ phiếu phát hành mới do việc chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi vào tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký.

Điều 55.

1. Để nhận cổ tức, cổ phiếu thưởng hoặc vốn gốc và lãi trái phiếu, thành viên lưu ký nộp cho Trung tâm giao dcịh chứng khoán đơn xin thanh toán cổ tức, cổ phiếu thưởng hoặc đơn xin thanh toán vốn gốc và lãi trái phiếu. Trung tâm giao dịch chứng khoán phân phối cổ tức, cổ phiếu thưởng hoặc vốn gốc và lãi trái phiếu cho các thành viên lưu ký liên quan vào ngày làm việc sau ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận được cổ tức, cổ phiếu thưởng hoặc vốn gốc và lãi trái phiếu từ các tổ chức phát hành phù hợp với tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của các thành viên lưu ký tại các tổ chức phát hành.

2. Trong trường hợp Trung tâm giao dịch chứng khoán không thể phân phối cổ tức, cổ phiếu thưởng hoặc vốn gốc và lãi trái phiếu đúng hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải thông báo ngay lập tức cho các thành viên lưu ký những lý do chậm trễ.

Điều 56.

1. Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện các quyền đối với chứng khoán của người có tên trong danh sách người sở hữu chứng khoán vào ngày đăng ký cuối cùng trong trường hợp các chứng khoán đó đã được rút như sau:

a) Đối với quyền mua cổ phiếu hoặc quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện đặt mua các chứng khoán phát hành mới hoặc nhận và phân phối quyền mua cổ phiếu chỉ khi có yêu cầu bằng văn bản của người rút chứng khoán gửi thông qua thành viên lưu ký đã thực hiện việc rút cổ phiếu đó;

b) Đối với cổ tức, cổ phiếu thưởng, hoặc vốn gốc và lãi trái phiếu, Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận và thanh toán hoặc chuyển giao theo yêu cầu của thành viên lưu ký;

c) Trung tâm giao dịch chứng khoán không thực hiện các quyền của cổ đông ngoài các quyền quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này.

2. Trong trường hợp cần thiết các cổ phiếu nhận được từ tổ chức phát hành theo khoản 1 của Điều này được hạch toán vào một tài khoản riêng.

3. Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định chi tiết thủ tục thực hiện quyền đối với các chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 57.

Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định các thủ tục đối với việc thực hiện các quyền ngoài quy định tại các điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 Quy chế này.

Chương 7.

QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN

Điều 58.

Quỹ hỗ trợ thanh toán là quỹ được hình thành từ các khoản đóng góp của các thành viên lưu ký và được sử dụng để thực hiện thanh toán thay cho thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời thiếu khả năng thanh toán giao dịch.

Điều 59.

1. Tất cả các thành viên lưu ký có nghĩa vụ đóng góp một khoản tiền vào tài khoản quỹ hỗ trợ thanh toán của Trung tâm giao dịch chứng khoán mở tại ngân hàng chỉ định.

2. Mức đóng góp được quy định như sau:

a) Mức đóng góp cố định ban đầu là 120 triệu đồng đối với thành viên lưu ký là công ty chứng khoán và 80 triệu đồng đối với thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại.

b) Mức đóng góp hàng năm bằng 0,008% doanh số giao dịch đối với thành viên lưu ký.

3. Quỹ hỗ trợ thanh toán được gửi vào tài khoản tiền gửi đứng tên của Trung tâm giao dịch chứng khoán tại ngân hàng chỉ định.

Điều 60.

1. Trung tâm giao dịch chứng khoán được quyền sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán để thanh toán tạm thời thay cho thành viên lưu ký trong trường hợp thiếu khả năng thanh toán.

2. Trung tâm giao dịch chứng khoán phải mở tài khoản riêng để quản lý tài sản quỹ hỗ trợ thanh toán tách biệt với tài sản của Trung tâm giao dịch chứng khoán. Mọi khoản lỗ, lãi và các khoản phát sinh liên quan đến quỹ hỗ trợ thanh toán đều được hạch toán trên tài khoản này.

Điều 61.

1. Trong trường hợp thành viên lưu ký không thanh toán tiền trong thời hạn quy định, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải chuyển tiền để thanh toán các giao dịch đó theo trình tự sau:

a) Trích quỹ hỗ trợ thanh toán từ phần đóng góp của các thành viên lưu ký vi phạm.

b) Trường hợp sử dụng khoản đóng góp nêu tại điểm a khoản 1 của Điều này vẫn chưa đủ để thanh toán, Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ trích từ khoản đóng góp của các thành viên lưu ký khác theo tỷ lệ đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh toán của các thành viên lưu ký này.

2. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày sử dụng tiền của quỹ hỗ trợ thanh toán, thành viên lưu ký vi phạm có nghĩa vụ hoàn trả cho quỹ hỗ trợ thanh toán đủ số tiền đã sử dụng, mọi tổn thất phát sinh do vi phạm thanh toán kèm theo lãi phạt tính từ ngày sử dụng tiền của quỹ hỗ trợ thanh toán. Lãi suất phạt được áp dụng bằng 150% lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 năm của ngân hàn chỉ định tính trên số ngày chậm trả đối với 5 ngày đầu tiên và bằng 6% trên ngày kể từ ngày thứ 6. Lãi phạt được chuyển vào quỹ hỗ trợ thanh toán.

3. Đồng thời với việc trích quỹ hỗ trợ thanh toán để thanh toán giao dịch theo qui định của khoản 1 Điều này, Trung tâm giao dịch chứng khoán tạm thu mọi khoản tiền và chứng khoán mà thành viên lưu ký vi phạm được nhận vào ngày sử dụng tiền của quỹ và các ngày làm việc sau đó để thu hồi đủ cho quỹ số tiền quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Nếu sau 5 ngày làm việc, giá trị của các khoản tiền và chứng khoán bị thu theo khoản 3 Điều này không đủ để bù các khoản thanh toán tại khoản 2 Điều này, thành viên lưu ký vi phạm thanh toán phải thế chấp hoặc cầm cố tài sản hoặc chứng từ có giá trị tương đương với phần thiếu hụt tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

5. Nếu thành viên lưu ký vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này, Trung tâm giao dịch chứng khoán tạm thời đình chỉ hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán của thành viên đó.

Điều 62.

1. Trường hợp thành viên lưu ký liên quan không thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 61 Quy chế này thì Trung tâm giao dịch chứng khoán phải áp dụng các biện pháp theo trình tự sau để thu hồi số tiền quy định tại khoản 2 Điều 61 Quy chế này:

a) Sử dụng số tiền tạm thu tại khoản 3 Điều 61 Quy chế này;

b) Bán chứng khoán tạm thu tại khoản 3 Điều 61 Quy chế này;

c) Bán tài sản hoặc chứng từ có giá do thành viên vi phạm thế chấp hoặc cầm cố tại khoản 4 Điều 61 Quy chế này.

2. Nếu số tiền thu được theo các khoản 1 Điều này không đủ để thanh toán số tiền tại khoản 2 Điều 61 Quy chế này, thành viên phải thanh toán ngay lập tức số tiền thiếu hụt. Nếu thành viên lưu ký vi phạm không thanh toán số tiền thiếu hụt, Trung tâm giao dịch chứng khoán tạm thời đình chỉ hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán của thành viên đó.

Điều 63.

1. Phần đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký chỉ được hoàn trả khi họ không còn là thành viên lưu ký của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

2. Việc hoàn trả quỹ hỗ trợ thanh toán được thực hiện sau khi tính toán các khoản thanh toán liên quan tới dịch vụ và phí để hoàn tất việc thanh toán các giao dịch chứng khoán và các nghĩa vụ khác mà thành viên lưu ký chưa thực hiện.

3. Khi không còn là thành viên lưu ký của Trung tâm giao dịch chứng khoán, thì phần đóng góp của thành viên lưu ký vào quỹ được hoàn trả sau khi Trung tâm giao dịch chứng khoán khấu trừ các khoản phải thanh toán của thành viên lưu ký hoặc các khoản sử dụng quỹ của thành viên lưu ký đó.

Chương 8.

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 64.

Định kỳ tháng, qúy, năm Trung tâm giao dịch chứng khoán phải lập báo cáo theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 65.

1. Việc cung cấp các số liệu báo cáo thống kê phải theo nguyên tắc bảo mật cho thành viên lưu ký và phải được giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán cho phép.

2. Các thành viên lưu ký phải áp dụng chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định. Thành viên lưu ký nước ngoài nếu muốn áp dụng chế độ kế toán khác phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 66.

Các thành viên lưu ký có trách nhiệm báo cáo trung thực, chính xác, đầy đủ vào thời gian quy định hàng tháng, qúy, nửa năm và hàng năm về các hoạt động của mình cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Báo cáo hoạt động lưu ký hàng năm phải có xác nhận của một tổ chức kiểm toán độc lập đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Nếu có những hoạt động bất thường, thành viên lưu ký phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong 24 giờ kể từ khi có hoạt động bất thường xảy ra.

Chương 9.

THANH TRA GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 67.

Thành viên lưu ký, nhân viên nghiệp vụ của thành viên lưu ký phải chịu sự thanh tra và giám sát của Trung tâm giao dịch chứng khoán và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 68.

Trường hợp thành viên lưu ký, nhân viên nghiệp vụ vi phạm các quy định trong Quy chế này sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương 10.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 69.

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này, do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 05/1999/QĐ-UBCK3

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu05/1999/QĐ-UBCK3
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/03/1999
Ngày hiệu lực11/04/1999
Ngày công báo15/07/1999
Số công báoSố 26
Lĩnh vựcChứng khoán
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 05/1999/QĐ-UBCK3

Lược đồ Quyết định 05/1999/QĐ-UBCK3 Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ đăng ký chứng khoán


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Quyết định 05/1999/QĐ-UBCK3 Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ đăng ký chứng khoán
          Loại văn bảnQuyết định
          Số hiệu05/1999/QĐ-UBCK3
          Cơ quan ban hànhUỷ ban Chứng khoán Nhà nước
          Người kýLê Văn Châu
          Ngày ban hành27/03/1999
          Ngày hiệu lực11/04/1999
          Ngày công báo15/07/1999
          Số công báoSố 26
          Lĩnh vựcChứng khoán
          Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
          Cập nhật16 năm trước

          Văn bản thay thế

            Văn bản gốc Quyết định 05/1999/QĐ-UBCK3 Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ đăng ký chứng khoán

            Lịch sử hiệu lực Quyết định 05/1999/QĐ-UBCK3 Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ đăng ký chứng khoán