Quyết định 05/2010/QĐ-UBND chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đã được thay thế bởi Quyết định 03/2016/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế Kon Tum và được áp dụng kể từ ngày 29/01/2016.
Nội dung toàn văn Quyết định 05/2010/QĐ-UBND chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2010/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 24 tháng 02 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum;
Theo đề nghị của Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum tại Văn bản số 10/CV-BQLKKT ngày 03 tháng 02 năm 2010, của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 197/TTr-SNV ngày 09 tháng 02 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Các ông, (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2010/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ
Điều 1. Vị trí và chức năng của Ban Quản lý Khu kinh tế.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Kon Tum; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình, kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý các khu công nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu hình Quốc huy, trụ sở làm việc tại tỉnh Kon Tum; là đầu mối kế hoạch ngân sách của tỉnh Kon Tum; được cân đối riêng vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương. Kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp của Ban quản lý do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý.
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại: Điều 81 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; các Điều 37 và 38 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cụ thể như sau:
1. Xây dựng, trình UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
a) Quy hoạch, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế trên địa bàn;
b) Mở rộng và điều chỉnh giảm quy mô diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt trong khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế;
c) Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
2. Tham gia ý kiến, xây dựng, trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch để phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
e) Xây dựng dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
f) Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
g) Quy hoạch chung xây dựng đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên và có nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng khu riêng biệt hoặc khu công nghiệp gắn liền với khu đô thị, khu kinh doanh tập trung khác trong một đề án tổng thể;
h) Quy hoạch đất xây dựng khu tái định cư, khu nhà ở cho công nhân và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng cho khu công nghiệp, khu kinh tế;
i) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
k) Nghiên cứu một số cơ chế quản lý mới về xuất cảnh, nhập cảnh, hợp tác quốc tế, chính sách dân tộc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để áp dụng thí điểm tại khu kinh tế.
3. Ban Quản lý thực hiện theo qui định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành chức năng:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và phối hợp cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
c) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
d) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp, khu kinh tế cho tổ chức có liên quan;
đ) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài;
e) Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm triển khai thực hiện các ủy quyền trên khi có văn bản hướng dẫn hoặc ủy quyền của các bộ, ngành, các cơ quan có liên quan.
4. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền sau:
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; Cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghiệp.
c) Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C; tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
d) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
đ) Phối hợp với các sở chức năng tổ chức thực hiện thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm triển khai thực hiện sau khi có văn bản ủy quyền Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ:
a) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
b) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
c) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
d) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế;
e) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
f) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
g) Trên cơ sở quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;
h) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong khu kinh tế phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;
i) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
k) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu kinh tế;
l) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
m) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
n) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
o) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
p) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
q) Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích, mặt nước đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi giao lại cho Ban quản lý để thực hiện việc giao lại đất, cho thuê đất, mặt nước theo thẩm quyền;
r) Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Ban quản lý theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
s) Thực hiện việc quản lý bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách chế độ đãi ngộ, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý theo quy định của pháp luật và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ.
t) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và do các bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Ngoài các nhiệm vụ quyền hạn được quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, trong quá trình hoạt động, căn cứ các quy định mới của chính phủ, các Bộ, ngành và tình hình phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trưởng ban báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Ban quản lý.
1. Lãnh đạo Ban Quản lý: Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý:
a. Các tổ chức hành chính gồm:
- Văn phòng (Bao gồm cả công tác tổ chức, hành chính, thanh tra) ;
- Phòng Kế hoạch – Tài chính;
- Phòng Quản lý Tổng hợp;
- Trạm Kiểm soát liên hợp cửa khẩu;
- Văn phòng đại diện tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (Trụ sở Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y cũ);
b. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng (sáp nhập từ công ty phát triển hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y và Công ty Phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp): là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
Tùy theo yêu cầu quản lý và phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế trong từng giai đoạn, Trưởng Ban Quản lý trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý (các tổ chức hành chính và các đơn vị sự nghiệp).
Điều 4. Biên chế của Ban quản lý.
Biên chế của Ban Quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quyết định theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp và cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
1. Biên chế hành chính nhà nước: Được giao cho các phòng chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ban Quản lý.
2. Biên chế sự nghiệp: Được giao cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý.
Việc quy định nhiệm vụ cụ thể và bố trí biên chế cho từng phòng, đơn vị thuộc Ban Quản lý do Trưởng ban quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số lượng biên chế được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý phải căn cứ vào vị trí làm việc, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, nhà nước theo quy định.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban.
1. Trưởng ban Ban quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Trưởng ban là người đứng đầu, quản lý, điều hành về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý theo chế độ thủ trưởng trên cơ sở phát huy dân chủ và quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức.
Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý và thực hiện chức năng, nhiêm vụ được giao; đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân tỉnh về trả lời chất vấn của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp theo quy định.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng ban.
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ tại Điều 2 trong Quy định này đảm bảo kịp thời và đạt hiệu quả;
Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Ban quản lý, thực hiện kế hoạch công tác của Ban quản lý. Quyết định các vấn đề có liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ của Ban quản lý và các đơn vị trực thuộc theo quy định phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ tài khoản của Ban quản lý.
Thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan về những vấn đề cần thiết thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý.
Ủy quyền thường xuyên một số mặt công tác cho các Phó Trưởng ban và ủy quyền đột xuất cho một Phó Trưởng ban thay mặt giải quyết các công việc chung khi Trưởng Ban vắng mặt ở cơ quan.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Trưởng ban.
Giúp việc cho trưởng ban có các Phó Trưởng ban. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
Phó trưởng ban được Trưởng ban phân công chỉ đạo một hoặc một số mặt công tác của Ban quản lý, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác, nhiệm vụ được phân công.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban khi Trưởng ban đi vắng hoặc ủy quyền.
Được chủ tài khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước.
Chương II
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động.
Ban quản lý hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ với chế độ thủ trưởng. Những công việc quan trọng, cần thiết, Trưởng ban sẽ quyết định và chịu trách cá nhân sau khi bàn bạc nhất trí trong Ban lãnh đạo. Trường hợp bàn bạc không thống nhất, Trưởng ban quyết định và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình, các ý kiến khác được bảo lưu.
Điều 8. Chế độ làm việc.
1. Xây dựng chương trình công tác.
Trên cơ sở chương trình công tác hàng năm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân đân tỉnh, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, các Bộ ngành liên quan Ban quản lý tiến hành xây dựng chương trình kế hoạch công tác từng năm hoặc dài hạn của cơ quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời lấy đó để làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành công tác hàng năm.
2. Thời gian giải quyết công việc.
Thời gian giải quyết công việc thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, đã được cấp Giấy chứng nhận sự phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 và đang được triển khai thực hiện tại Ban quản lý. Những công việc không thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 thì giải quyết theo qui định hiện hành (những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý, nếu pháp luật đã quy định thời gian giải quyết thì phải giải quyết xong trong thời hạn đó; nếu pháp luật không quy định thời gian giải quyết thì Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban phụ trách lĩnh vực được phân công, hoặc được ủy quyền chịu trách nhiệm giải quyết và trả lời cho tổ chức hoặc công dân trên tinh thần cải cách hành chính. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết, Trưởng ban có trách nhiệm thông báo (bằng văn bản) cho cơ sở, tổ chức và công dân biết).
Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Trưởng ban phải có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Trưởng ban phải chủ trì và trao đổi thống nhất bằng văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản.
Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản.
a) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, khi trình ký Trưởng ban phải lập hồ sơ, thủ tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Trưởng ban: việc ký và ban hành văn bản do Trưởng ban chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản.
4. Chế độ thông tin báo cáo.
a) Hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm Trưởng ban thực hiện báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời gian quy định;
b) Khi đi công tác ngoài tỉnh, Trưởng ban phải báo cáo các cơ quan quản lý theo qui định;
c) Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền thì Trưởng ban phải báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý kịp thời.
5. Công tác lưu trữ.
Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và đúng chế độ qui định hiện hành của Nhà nước.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan.
Trưởng ban Ban quản lý chịu sự chỉ đạo quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan.
Trưởng ban chịu trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan theo chế độ báo cáo công tác định kỳ hoặc đột xuất.
Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, và các bộ, ngành liên quan.
Điều 10. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chịu sự quản lý, điều hành và kiểm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh về các mặt công tác được giao.
Điều 11. Đối với các sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
Ban quản lý có mối quan hệ phối hợp công tác với các sở, ban, ngành, huyện, thành phố thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông và Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban quản lý với các cơ quan trên do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 12. Đối với đoàn thể.
Phối hợp với các Đoàn thể tổ chức vận động công chức, viên chức trong cơ quan tham gia các phong trao thi đua nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác đoàn thể;
Trưởng ban thực hiện tốt các Quy chế phối hợp hoạt động với các Đoàn thể, quy chế dân chủ ở cơ sở;
Thủ trưởng cơ quan tạo điều kiện thuận lợi cho các Đoàn thể hoạt động theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Điều lệ của Đoàn thể.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trưởng ban Ban quản lý căn cứ vào qui định này quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc giữa các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban quản lý theo qui định.
Trưởng ban có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện qui định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định./.