Quyết định 06/2011/QĐ-UBND Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Trà Vinh đã được thay thế bởi Quyết định 31/2012/QĐ-UBND trình tự thủ tục ban hành rà soát hệ thống hóa xử lý và được áp dụng kể từ ngày 16/11/2012.
Nội dung toàn văn Quyết định 06/2011/QĐ-UBND Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Trà Vinh
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2011/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 15 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 40/2010/NĐ-CP">20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Xét Tờ trình số 322/TTr-STP ngày 01/4/2011 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Chỉ thị số 03/2004/CT-UBT ngày 12/7/2004 của UBND tỉnh về việc triển khai, thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở - Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện - thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 15/4/2011 của UBND
tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm của các cơ quan trong kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Văn bản được kiểm tra, xử lý bao gồm:
- Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) và quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện.
- Nghị quyết của HĐND và quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã.
- Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền tại địa phương ban hành.
Điều 3. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội dung như sau:
1. Ban hành đúng căn cứ pháp lý.
a) Có căn cứ pháp lý cho việc ban hành.
b) Những văn bản làm căn cứ pháp lý đó đã được ký ban hành, thông qua vào thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra.
2. Ban hành đúng thẩm quyền.
Thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm: thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
a) Thẩm quyền về hình thức: nghị quyết do HĐND ban hành; quyết định, chỉ thị do UBND ban hành.
b) Thẩm quyền về nội dung: HĐND, UBND ban hành văn bản phù hợp với thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật.
a) Văn bản được ban hành theo thẩm quyền phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Văn bản quy phạm pháp luật không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản mới được ban hành của cùng một cơ quan.
c) Quyết định, chỉ thị của UBND phải phù hợp với nghị quyết của HĐND cùng cấp.
d) Văn bản do HĐND, UBND ban hành phải bảo đảm yêu cầu không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Văn bản được ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 4. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. Văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành phải được tự kiểm tra lại ngay sau khi ban hành để xác định tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản vào thời điểm ban hành văn bản hoặc phải được tự kiểm tra lại khi nhận được thông báo của cơ quan cấp trên thực hiện kiểm tra văn bản theo thẩm quyền hoặc phải được tự kiểm tra lại khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
Trách nhiệm cụ thể như sau:
a) Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp UBND tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra lại quyết định, chỉ thị do UBND tỉnh ban hành.
Đồng thời, Giám đốc Sở Tư pháp tích cực hỗ trợ Trưởng Ban Pháp chế giúp HĐND tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra lại nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành.
b) Trưởng Phòng Tư pháp là đầu mối để phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp UBND cấp huyện thực hiện việc tự kiểm tra lại quyết định, chỉ thị do UBND cấp huyện ban hành.
Đồng thời, Trưởng Phòng Tư pháp tích cực hỗ trợ Trưởng Ban Pháp chế giúp HĐND cấp huyện thực hiện việc tự kiểm tra lại nghị quyết do HĐND cấp huyện ban hành.
c) Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tham mưu giúp UBND cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra lại nghị quyết, quyết định, chỉ thị do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với Ban Pháp chế HĐND, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 5. Xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Khi thực hiện việc tự kiểm tra văn bản, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp -Hộ tịch cấp xã lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay với cơ quan đã ban hành văn bản đó để xem xét, thực hiện việc tự xử lý theo quy định.
2. Đối với văn bản trái pháp luật, báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản gồm những nội dung cơ bản như sau:
a) Xem xét, đánh giá nội dung, mức độ trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý; biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có); thời hạn xử lý đối với văn bản đó.
b) Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và thông qua văn bản.
3. Cơ quan đã ban hành văn bản có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật.
4. Kết quả tự xử lý văn bản được công bố theo quy định về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp thực hiện việc tự kiểm tra khi nhận được thông báo của Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp thì thông báo cho Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp biết theo Quy định này.
Chương III
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Mục 1. THẨM QUYỀN KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 6. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc kiểm tra văn bản
1. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản được quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Mục 2. THẨM QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 7. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND cấp dưới trực tiếp.
2. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND cấp mình hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
Mục 3. THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 8. Thời hạn gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định như sau:
1. Văn bản của UBND tỉnh:
- Gửi đến Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.
- Gửi đến Sở Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản.
2. Văn bản của HĐND, UBND cấp huyện:
- Gửi đến Sở Tư pháp để giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
- Gửi đến Phòng Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản.
3. Văn bản của HĐND, UBND cấp xã:
- Gửi đến Phòng Tư pháp để giúp Chủ tịch UBND cấp huyện kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
- Gửi đến công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản.
Điều 9. Thủ tục do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp thông báo để HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
Điều 10. Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp.
2. Hết thời hạn xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, xử lý theo quy định.
3. Việc HĐND cấp huyện, cấp xã xử lý nghị quyết do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND.
Mục 4. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN
Điều 11. Văn bản được kiểm tra
1. Tiến hành kiểm tra đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền tại địa phương ban hành khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của các cơ quan thông tin đại chúng.
2. Văn bản được kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND.
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện hoặc người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp huyện ban hành.
Điều 12. Thẩm quyền và thủ tục kiểm tra, xử lý
1. Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND hoặc quyết định, chỉ thị của UBND; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
2. Trưởng Phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND hoặc quyết định, chỉ thị của UBND; các văn bản do Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cá nhân khác ở cấp xã ban hành có chứa quy phạm pháp luật.
Chánh Văn phòng UBND cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Trưởng Phòng Tư pháp ban hành.
3. Việc kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp huyện ban hành được kiểm tra, xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp người đã ban hành văn bản không tự kiểm tra, xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan đó xem xét, xử lý.
4. Trình tự, thủ tục xử lý đối với các văn bản trái pháp luật quy định tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 13 của Quy định này.
Điều 13. Thông báo văn bản trái pháp luật và hình thức xử lý
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp thông báo cho Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã nơi có văn bản được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc tự kiểm tra, hủy bỏ văn bản theo thẩm quyền; đồng thời gửi cho cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Khi tự kiểm tra phát hiện hoặc nhận được thông báo của Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải đình chỉ và hủy bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản không xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý hủy bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản đó.
3. Các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy định này được xử lý như sau:
a) Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
b) Hủy bỏ các quy phạm pháp luật trong văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành nhưng không đúng hình thức văn bản theo quy định của pháp luật; các quy phạm pháp luật trong văn bản do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
4. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật quy định tại Điều này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Mục 5. CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 14. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật
Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật gồm:
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
2. Hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
Điều 15. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật
Hình thức đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật đó nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 16. Huỷ bỏ, bãi bỏ văn bản trái pháp luật
1. Hình thức hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.
2. Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi.
Điều 17. Đính chính văn bản
Trong quá trình kiểm tra phát hiện văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày, nhưng nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót đó.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản, với các nhiệm vụ như sau:
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ củng cố cán bộ pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh làm đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản tại địa phương.
- Tham dự các hội nghị tập huấn do Bộ Tư pháp triệu tập nhằm tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ nghiệp vụ trong ngành và cán bộ pháp chế nâng cao trình độ về nghiệp vụ kiểm tra văn bản. Ngoài ra, hàng năm, trực tiếp tổ chức tập huấn để sơ kết rút kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ, cập nhật thông tin nhằm thực hiện tốt công tác kiểm tra văn bản của địa phương.
- Hàng năm, giao Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Tổ công tác thực hiện việc kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản, với các nội dung sau đây:
+ Kiểm tra nhiệm vụ của Văn phòng HĐND, UBND cấp huyện về việc gửi nghị quyết, quyết định, chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành đến Sở Tư pháp để tiến hành kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
+ Kiểm tra công tác tự kiểm tra văn bản của Trưởng Ban Pháp chế HĐND cấp huyện đối với nghị quyết do HĐND cấp huyện ban hành.
+ Kiểm tra công tác tự kiểm tra văn bản của Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện đối với quyết định, chỉ thị do UBND cấp huyện ban hành.
+ Kiểm tra công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền của Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện đối với nghị quyết, quyết định, chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
+ Kiểm tra công tác quản lý của Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện đối với Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã về nhiệm vụ tự kiểm tra nghị quyết, quyết định, chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm bố trí công chức có năng lực và kinh nghiệm làm nhiệm vụ cán bộ pháp chế để thực hiện tốt nhiệm vụ phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với Ban Pháp chế HĐND tỉnh, cấp huyện, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
- Quy định cụ thể quy chế kiểm tra, xử lý văn bản tại địa phương.
- Đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản tại địa phương.
- Phòng Tư pháp giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản tại địa phương.
Điều 21. Trách nhiệm của UBND cấp xã
Nghiêm chỉnh thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản với 02 nhiệm vụ: chỉ đạo Công chức Văn phòng - Thống kê gửi văn bản đến Phòng Tư pháp cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản theo thẩm quyền và chỉ đạo Công chức Tư pháp - Hộ tịch thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra nghị quyết, quyết định, chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Điều 22. Chế độ báo cáo
1. Chế độ báo cáo được quy định cụ thể như sau:
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo 06 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của cấp xã trình Chủ tịch UBND cấp xã để gửi đến Phòng Tư pháp tổng hợp.
- Phòng Tư pháp có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo 06 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của cấp huyện trình Chủ tịch UBND cấp huyện để gửi đến Sở Tư pháp tổng hợp.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo 06 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh.
- Trên cơ sở báo cáo của Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chỉnh lý, trình Chủ tịch UBND tỉnh để gửi đến Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý văn bản cần có các nội dung như sau:
a) Về xây dựng thể chế, tổ chức biên chế và các điều kiện khác bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản.
b) Về công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật: số liệu tổng hợp các loại văn bản đã ban hành.
c) Về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
- Số văn bản tự kiểm tra (kết quả xử lý, nếu có).
- Số văn bản kiểm tra theo thẩm quyền (kết quả xử lý, nếu có).
d) Đánh giá chung về chất lượng công tác soạn thảo, ban hành văn bản thông qua hoạt động kiểm tra văn bản.
đ) Những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.
e) Những vấn đề khác có liên quan.