Quyết định 07/2006/QĐ-UBND

Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Nhà nước quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành

Quyết định 07/2006/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất đã được thay thế bởi Quyết định 26/2008/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất và được áp dụng kể từ ngày 17/08/2008.

Nội dung toàn văn Quyết định 07/2006/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 07/2006/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 11 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỐI VỚI ĐẤT DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 2806/STC-VG ngày 29/12/2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh đối với đất do Nhà nước quản lý.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND và số 94/2005/QĐ-UBND ngày 08/8/2005 của UBND tỉnh Bình Định.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Định, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Bình

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỐI VỚI VỚI ĐẤT DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 07/2005/QĐ-UBND ngày 11/01/2006 của UBND)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng, đối tượng được tham gia đấu giá

1- Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

2- Đối tượng được tham gia đấu giá: các trường hợp được Nhà nước giao

đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá; thẩm quyền Quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá và điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại các Điều 2,

3, 4 và 5 của Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005.

Điều 2. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá:

Các đối tượng được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:

1- Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.

2- Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính

a- Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.

b- Đối với cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự, có điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này (trừ điều kiện có đủ năng lực hành vi dân sự).

3- Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có 02 doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá. Đối với tổ chức, đơn đăng ký tham gia đấu giá phải do Thủ trưởng hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị đơn vị tổ chức đó ký hoặc có giấy uỷ quyền cho người Phó Thủ trưởng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức đó ký đơn đăng ký đấu giá. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền cho người khác ký đơn đăng ký đấu giá.

Đối với hộ gia đình thì người trực tiếp tham gia phiên đấu giá là người đã ký đơn đăng ký tham gia đấu giá hoặc uỷ quyền cho người có đủ năng lực hành vi dân sự tham gia đấu giá. Nếu uỷ quyền đấu giá thì giấy uỷ quyền phải có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi người uỷ quyền chứng nhận. Đối với tổ chức thì người trực tiếp tham gia phiên đấu giá là người đã ký đơn đăng ký tham gia đấu giá hoặc có giấy uỷ quyền cho người Phó Thủ trưởng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức đó tham gia đấu giá. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền cho người khác tham gia đấu giá.

4- Cuộc đấu giá tiến hành từng lô một và chỉ tổ chức đấu giá khi có 02 khách hàng trở lên đăng ký đấu giá. Trường hợp lô đất sau ba lần thông báo đấu giá, nếu chỉ có 01 khách hàng đăng ký tham gia đấu giá và trả ít nhất bằng giá khởi điểm thì Hội đồng đấu giá báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho người đó.

5- Trường hợp đấu giá đối với khu đất đã được chia thành nhiều lô để làm nhà ở cho hộ gia đình thì người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau. Trường hợp người tham gia đấu giá, đã đấu trúng giá hoặc không trúng đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tiếp tục tham gia đấu giá thửa đất đã đăng ký tiếp theo.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ

Điều 3. Thông báo tổ chức đấu giá:

1- Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng Đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá sẽ thông báo công khai tài sản đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng như Báo, Đài phát thanh, Đài truyền hình địa phương hoặc Trung ương và các phương tiện thông tin khác và được niêm yết công khai tại nơi tổ chức đấu giá và trụ sở UBND cấp huyện, thành phố, UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá.

2- Nội dung thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất và điều kiện tham gia đấu giá đất.

Căn cứ yêu cầu, đặc điểm, quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi điểm.

Điều 4. Đăng ký tham gia đấu giá

1- Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định của Điều 2 tại Quy chế này, nếu có nhu cầu đấu giá thì phải thực hiện đăng ký đấu giá.

a- Nội dung đăng ký đấu giá bao gồm: Nộp đơn đăng ký đấu giá (đơn theo mẫu quy định do Hội đồng cung cấp); nộp tiền đặt cọc, nộp phí đấu giá.

b- Thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký đấu giá:

- Nộp tiền đặt cọc và phí đấu giá trong giờ hành chính.

- Hoàn tất việc nộp tiền đặt cọc và nộp phí đấu giá trước 16 giờ ngày hôm trước của ngày tổ chức đấu giá. Trường hợp trong một phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân nào chỉ đăng ký tham gia đấu giá 1 lô đất và đã tham gia đấu giá lô đất đã đăng ký, nếu có nhu cầu tham gia đấu giá các lô đất tiếp theo thì được tiếp tục làm đủ thủ tục ngay tại phiên đấu giá đó để tham gia đấu giá các lô đất tiếp theo.

c- Khách hàng nộp đơn xin đăng ký đấu giá nhưng chưa nộp phí đấu giá và tiền đặt trước thì không được tham gia đấu giá.

2- Danh sách tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân hộ gia đình có đơn đăng ký tham gia đấu giá được cơ quan hoặc tổ chức đấu giá giữ bí mật cho đến khi Hội đồng đấu giá công bố chính thức tại phiên đấu giá.

3- Mọi khách hàng đăng ký tham gia đấu giá đều phải đặt tiền đặt cọc trước và nộp phí đấu giá cho mỗi lần tham gia đấu giá 01 lô đất.

a- Tiền đặt cọc trước cho mỗi lần tham gia đấu giá một lô đất bằng 05% theo gía trị khởi điểm của lô đất và được tính trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp của lô đất đấu giá trúng.

a.1- Được lấy lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:

- Người không trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.

- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 của Điều này.

- Người trúng đấu giá liền kề (bổ sung) từ chối không nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm 5 Điều 6 Quy chế này.

a.2- Không được lấy lại tiền đặt cọc và số tiền đặt cọc được nộp vào ngân sách nhà nước trong trường hợp sau:

- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá.

- Người tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp.

- Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất, thuê đất hoặc rút lại giá đã trả. Cá nhân trúng đấu giá nhưng không nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thuê đất đúng theo quy định tại Điều 7 của quy chế này.

- Người vi phạm quy chế đấu giá của phiên đấu giá đó.

b- Phí đấu giá: Người tham gia đấu giá phải nộp một khoản phí đấu giá cho mỗi lần đấu giá một lô đất cho Hội đồng đấu giá theo quy định của UBND tỉnh.

Phí đấu giá không hoàn trả lại cho khách hàng. Khoản thu về phí đấu giá được

chi phí tổ chức đấu giá như: thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất trên các phương tiện thông tin đại chúng, in ấn tài liệu và các công việc khác liên quan trực tiếp đến công việc tổ chức đấu giá.

Điều 5. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá:

1- Giá khởi điểm: Việc xác định giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất tuỳ theo tình hình cung cầu ở từng thời điểm, từng địa bàn, từng vị trí của lô đất do UBND tỉnh hoặc huyện, thành phố (đối với các trường hợp đã được phân cấp) quy định mức giá khởi điểm để đấu giá theo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá nhưng mức giá khởi điểm tối thiểu phải cao hơn 20% so với mức giá đất do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.

2- Hội đồng đấu giá có quyền điều chỉnh tăng mức giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. Trường hợp sau ba lần thông báo tổ chức đấu giá nhưng không có khách hàng đăng ký mua hoặc bỏ không trúng giá theo quy định thì tuỳ từng trường hợp và tình hình cụ thể Hội đồng đấu giá có thể đề nghị UBND cấp ra quyết định mức giá đấu xem xét điều chỉnh giá khởi điểm hoặc không điều chỉnh giá khởi điểm để đấu giá lần sau cho phù hợp tình hình thực tế.

3- Bước giá đấu giá: là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của người đấu giá trực tiếp trước với mức giá của người trả giá tiếp theo. Bước đấu giá cho mỗi lần trả giá (kể cả lần đầu) được quy định như sau:

a- Trường hợp giá khởi điểm quyền sử dụng đất của lô đất đấu giá dưới 100.000.000 đồng thì bước giá đấu giá cho một lần trả giá tăng ít nhất là 1.000.000 đồng.

b- Trường hợp giá khởi điểm quyền sử dụng đất của lô đất đấu giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì bước giá đấu giá cho một lần trả giá tăng ít nhất là 3.000.000 đồng.

c- Trường hợp giá khởi điểm quyền sử dụng đất của lô đất đấu giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng thì bước giá đấu giá cho một lần trả giá tăng ít nhất là 5.000.000 đồng.

d- Trường hợp giá khởi điểm quyền sử dụng đất của lô đất đấu giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên thì bước giá đấu giá cho một lần trả giá tăng ít nhất là 10.000.000 đồng.

Điều 6. Tổ chức đấu giá:

1- Hội đồng đấu giá tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án được UBND cấp

có thẩm quyền phê duyệt. Hội đồng đấu giá trực tiếp họp xét khách hàng đăng ký tham gia đấu giá đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Quy chế này, sau khi kết thúc thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký đấu giá.

2- Thủ tục mở phiên đấu giá:

a- Mở đầu phiên đấu giá tài sản, người điều hành cuộc đấu giá giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều hành và người giúp việc (nếu có).

b- Thông báo quy chế của phiên đấu giá tài sản; Công bố danh sách          tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện tham gia đấu giá;

c- Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá; Nhắc

lại giá khởi điểm (nếu thực hiện công khai giá khởi điểm); Bước giá đấu giá; Giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; Phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác;

d- Cá nhân hoặc tổ chức nào không đủ điều kiện tham gia đấu giá thì không được vào phòng đấu giá. Người tham gia trực tiếp đấu giá phải xuất trình chứng minh nhân dân phù hợp với chứng minh nhân dân của người ký đơn đăng ký đấu giá hoặc người uỷ quyền đối với tổ chức trước khi vào phòng đấu giá.

3- Nguyên tắc, hình thức và trình tự đấu giá

a- Nguyên tắc: Việc đấu giá được thực hiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

Trong thời gian đang tổ chức đấu giá, mọi khách hàng tham gia đấu giá không được tự tiện đi ra ngoài để trao đổi bàn bạc, thoả thuận, tự dàn xếp mức giá đấu giá.

Số người của một tổ chức hoặc cá nhân tham gia phiên đấu giá được vào phòng đấu giá tối đa không quá 02 người.

b- Hình thức đấu giá: Có 2 hình thức đấu giá: đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu kín.

c- Trình tự đấu giá

c.1- Trình tự đấu giá theo hình thức bỏ phiếu kín:

+ Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.

+ Người điều hành cuộc bán đấu giá phát cho mỗi người tham gia đấu giá một tờ phiếu trả giá (theo mẫu) và yêu cầu họ ghi giá muốn trả vào phiếu của mình. Sau khi thu hết các phiếu đã phát trong vòng đầu, người điều hành cuộc bán đấu giá công bố giá khởi điểm và chỉ công bố mức giá trả cao nhất của vòng đấu đó, không công bố cụ thể người đã trả mức giá cao nhất. Những người đã bỏ giá thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu đó (vòng đầu) hoặc không có yêu cầu trả giá tiếp phải được mời ra khỏi phòng dành cho người tham gia đấu giá. Mức giá cao nhất đã trả ở vòng trước cộng với bước giá đấu giá được coi là giá khởi điểm của vòng trả giá tiếp theo. Sau khi công bố giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo, người điều hành phiên đấu giá tiếp tục phát cho mỗi người tham gia đấu giá một tờ phiếu và yêu cầu họ ghi giá muốn trả vào phiếu của mình.

Cuộc bán đấu giá được tiếp tục tiến hành theo thủ tục nêu trên cho đến khi không còn ai có yêu cầu trả giá tiếp. Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản công bố người trúng đấu giá sau vòng đấu cuối cùng. Trong trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả một giá cao nhất, nhưng đều không có yêu cầu trả giá tiếp, thì người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những người đó và công bố người rút thăm trúng là người trúng đấu giá.

+ Thời gian của một cuộc đấu giá bằng bỏ phiếu kín là 10phút/vòng đấu, bắt đầu từ khi người điều hành phát xong phiếu đấu giá cho từng khách hàng tham gia đấu giá tại phiên đấu giá được tổ chức.

+ Trường hợp Hội đồng đã công bố giá khởi điểm trước khi đấu giá từ vòng đầu, nếu tất cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đầu đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng đấu giá sẽ xem xét và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định.

+ Trường hợp ngay tại phiên đấu giá, người trúng đấu giá rút lại giá đã trả thì Hội đồng đấu giá xem xét công nhận trúng đấu giá của người trả giá cao liền kề nếu chênh lệch giữa hai mức giá của người trả giá cao nhất và người trả giá liền kề thấp hơn số tiền đặt trước của lô đất đấu giá đó. Nếu người trúng đấu giá liền kề từ chối không nhận thì Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.

+ Trường hợp tại phiên đấu giá, người đấu giá trúng (người đã trả giá cao nhất) rút lại giá đã trả, nếu chênh lệch giá so với người trả giá liền kề cao hơn tiền đặt trước thì tổ chức lại phiên đấu giá mới; Thời gian và hình thức tổ chức lại phiên đấu giá lại ngay sau đó hay vào một thời gian khác do Hội đồng đấu giá quyết định và công bố. Giá khởi điểm để đấu giá là giá của người trả giá cao liền kề với người từ chối mua tài sản.

Tiền đặt trước của người trả giá cao nhất từ chối mua trong mọi trường hợp đều không được trả lại.

+ Bước giá đấu giá ghi trong phiếu đấu giá hoặc trả giá bằng lời nói trực tiếp theo quy định tại điểm 3, Điều 5 của Quy chế này.

Toàn bộ diễn biến trên đây phải được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản, có đầy đủ chữ kỹ của các bên liên quan.

c.2- Trình tự đấu giá theo hình thức công khai trực tiếp bằng lời nói

+ Tất cả khách hàng tham gia đấu giá phải trả giá bằng lời nói theo thứ tự từng người liên tục cho đến khi không còn người, tổ chức tham gia trả giá tiếp. Mức trả giá đấu lần thứ nhất (vòng đầu) khách hàng lần lượt trả giá theo số thứ tự bốc thăm do Hội đồng đấu giá tổ chức cho khách hàng đăng ký đấu giá bốc thăm và khách hàng trả mức giá đấu đầu tiên phải cao hơn giá khởi điểm ít nhất một bước giá đấu giá theo quy định tại điểm 3 Điều 5 của Quy chế này; khách hàng trả mức giá đấu kế tiếp phải cao hơn mức giá đấu mà người trả liền kề trước đó ít nhất một bước giá đấu giá theo quy định tại điểm 3 Điều 5 của Quy chế này. Trường hợp trong vòng đấu giá lần đầu (vòng 1), nếu người trước đã trả giá cao hơn 10% so với giá tối thiểu của lô đất thì những người chưa trả giá của vòng đầu nếu không trả giá tiếp theo thì cũng không bị mất tiền đặt cọc. Người nào không tham gia trả giá vòng trước thì không được tham gia trả giá thực hiện vòng sau, quyền tham gia đấu giá lô đất đó tại phiên đấu giá người đó bị loại.

+ Đối với trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quyết định số 216/2005/QĐ-TTG ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ thì Hội đồng đấu giá chỉ được công bố giá khởi điểm vào lúc bắt đầu thực hiện phiên đấu giá.

Khách hàng trúng đấu giá là khách hàng trả giá cao nhất mà sau khi người điều hành bán đấu giá nhắc lại 03 lần (mỗi lần cách nhau khoảng 30 giây) mà không có khách hàng nào trả giá cao hơn. Trường hợp tại phiên đấu giá, người đấu giá trúng (người đã trả giá cao nhất) từ chối nhận đất thì người đã trả giá thấp hơn liên kề có thể được Hội đồng đấu giá xem xét công nhận đấu giá trúng (có thể công nhận người đã trả giá thấp hơn liên kề trúng đấu giá hoặc tổ chức đấu giá tiếp tục hoặc tổ chức đấu giá lần sau).

4- Trong quá trình tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, nếu Hội đồng phát hiện những khách hàng tham gia đấu giá thỏa thuận giá đấu giá hoặc thông đồng với nhau để chọn người trúng đấu giá, thì Hội đồng đấu giá lập biên bản và công bố huỷ kết quả đấu giá đó, tiền đặt cọc của những khách hàng có vi phạm nêu trên bị sung vào công quỹ nhà nước.

Nội dung biên bản đấu giá được ghi đầy đủ theo quy định tại điểm 5 Điều 11 của Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ và cần ghi rõ thêm toàn bộ nội dung diễn biến của phiên đấu giá theo từng vòng đấu giá.

Điều 7. Thanh toán tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thuê đất:

1- Sau phiên đấu giá, kể từ ngày đấu giá trúng , khách hàng có trách nhiệm nộp đủ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thuê đất đã đấu giá trúng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào Kho bạc Nhà nước trong vòng 20 ngày. Trường hợp đặc biệt cá nhân hoặc tổ chức đấu giá trúng dự kiến không nộp tiền theo thời gian quy định thì phải có văn bản giải trình lý do gửi Hội đồng đấu giá và cấp có thẩm quyền và phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản nhưng thời gian gia hạn không quá 10 ngày so với thời gian quy định.

2- Diện tích thực tế lô đất giao cho khách hàng có thể tăng hoặc giảm so với diện tích quy hoạch. Trường hợp khách hàng đã nộp tiền trước theo diện tích quy hoạch, nhưng diện tích thực tế khi nhận thiếu hoặc thừa thì khách hàng được nhận lại tiền thừa hoặc nộp bổ sung đối với phần diện tích tăng thêm theo giá đấu giá, tính theo đơn vị mét vuông.

Hội đồng đấu giá có trách nhiệm hướng dẫn người trúng đấu giá hoàn thành các thủ tục về nộp tiền và nhận quyết định giao đất.

Điều 8. Hội đồng đấu giá các cấp (cấp tỉnh, huyện), Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định đấu giá quyền sử dụng đất theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTG ngày 31 tháng 8/2005 của Thủ tướng Chính phủ và những Điều quy định trong bản Quy chế này.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 07/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu07/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/01/2006
Ngày hiệu lực21/01/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 17/08/2008
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 07/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 07/2006/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản hiện thời

        Quyết định 07/2006/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
        Loại văn bảnQuyết định
        Số hiệu07/2006/QĐ-UBND
        Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Định
        Người kýNguyễn Thị Thanh Bình
        Ngày ban hành11/01/2006
        Ngày hiệu lực21/01/2006
        Ngày công báo...
        Số công báo
        Lĩnh vựcBất động sản
        Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 17/08/2008
        Cập nhật7 năm trước

        Văn bản được dẫn chiếu

          Văn bản hướng dẫn

            Văn bản được hợp nhất

              Văn bản gốc Quyết định 07/2006/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 07/2006/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất