Quyết định 08/2004/QĐ-UBBT

Quyết định 08/2004/QĐ-UBBT quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Bình Thuận

Quyết định 08/2004/QĐ-UBBT quy chế làm việc Uỷ ban nhân dân Bình Thuận đã được thay thế bởi Quyết định 51/2006/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Bình Thuận và được áp dụng kể từ ngày 06/07/2006.

Nội dung toàn văn Quyết định 08/2004/QĐ-UBBT quy chế làm việc Uỷ ban nhân dân Bình Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN 
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2004/QĐ-UBBT

Phan Thiết, ngày 17 tháng 02 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ở mỗi cấp đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 25/6/1996;

- Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ Ban hành quy chế làm việc của Chính phủ;

- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Thuận.

Điều 2:

a) Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 48/1998/QĐ-UBBT ngày 06/8/1998 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Bình Thuận.

b) Các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND các huyện, thành phố ban hành quy chế làm việc cụ thể của cơ quan, địa phương mình phù hợp với Quy chế này.

c) Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND Tỉnh.

Điều 3: Các thành viên UBND Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Phan Thiết và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận :
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Tư pháp
- Thường trực Tỉnh ủy
- TT. HĐND Tỉnh
- CT, Các PCT UBND Tỉnh
- TT. UBMTTQVN Tỉnh
- Các Đoàn thể, Quần chúng Tỉnh
- Tòa án Tỉnh, Viện Kiểm sát ND Tỉnh
- Như điều 3
- Các PVP HĐND&UBND Tỉnh 
- CV VP HĐND&UBND Tỉnh
- Lưu VP

TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2004/QĐ-UBBT ngày tháng năm 2004)

Chương I

NGUYÊN TẮC, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 1. Nguyên tắc làm việc của UBND Tỉnh

1. UBND Tỉnh làm việc theo chế độ kết hợp sự lãnh đạo của tập thể UBND Tỉnh với sự điều hành của Chủ tịch UBND Tỉnh và đề cao trách nhiệm của mỗi thành viên UBND Tỉnh. UBND Tỉnh giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:

a) Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại;

b) Mỗi việc chỉ một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Thủ trưởng cơ quan được phân công công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công;

c) Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng các quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác của UBND Tỉnh; đồng thời thực hiện cải cách thủ tục hành chính bảo đảm rõ ràng, thông suốt, kịp thời và hiệu quả;

d) Bảo đảm sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

2. Mọi hoạt động của UBND Tỉnh, thành viên UBND Tỉnh và các cơ quan thuộc UBND Tỉnh phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.

Điều 2. Phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND Tỉnh

1. UBND Tỉnh quyết định tập thể những công việc sau đây:

a) Chương trình hoạt động cả nhiệm kỳ và chương trình công tác hàng năm của UBND Tỉnh.

b)- Chương trình hành động của UBND Tỉnh triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng.

c)- Các Quyết định, Chỉ thị quan trọng của UBND Tỉnh có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương.

d)- Các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 5 năm, hàng năm; các công trình quan trọng của địa phương.

đ)- Dự toán ngân sách Nhà nước và Tổng quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm.

e)- Các vấn đề quan trọng về chủ trương, chính sách và cơ chế phát triển kinh tế, xã hội.

g)- Các vấn đề về thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh và các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND Tỉnh; thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính địa phương theo nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Tỉnh.

h)- Các báo cáo của UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh.

i)- Những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh.

k)- Những vấn đề mà Chủ tịch UBND Tỉnh thấy cần phải đưa ra trình UBND Tỉnh.

2. Các quyết định tập thể của UBND Tỉnh quy định tại khoản 1, Điều này phải được quá nửa tổng số thành viên UBND Tỉnh biểu quyết tán thành. Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể hoặc vấn đề UBND Tỉnh cần quyết định gấp, nhưng không có điều kiện tổ chức họp UBND Tỉnh thì theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND Tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh hoặc cơ quan chủ trì đề án gửi toàn bộ hồ sơ đề án (theo quy định tại Điều 13 quy chế này) và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND Tỉnh. Nếu quá nửa tổng số thành viên UBND Tỉnh tán thành, thì Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định và báo cáo UBND Tỉnh tại phiên họp gần nhất.

Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến Chủ tịch UBND Tỉnh.

3- Thành viên UBND Tỉnh phải nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định của UBND Tỉnh, của Chủ tịch UBND Tỉnh. Trường hợp không nhất trí với các quyết định đó, được quyền bảo lưu ý kiến và vẫn phải chấp hành, nhưng được tiếp tục trình bày ý kiến với tập thể UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh tại phiên họp gần nhất.

Điều 3. Trách nhiệm của thành viên UBND Tỉnh

1. Ngoài các nhiệm vụ quy định cụ thể tại các Điều 1,2,4,5 Quy chế này, thành viên UBND Tỉnh phải thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm cá nhân của thành viên UBND Tỉnh như sau:

a) Có trách nhiệm và dành thời gian thỏa đáng để tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể UBND Tỉnh, cùng tập thể UBND Tỉnh quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của UBND Tỉnh; nghiên cứu, đề xuất với UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh các chủ trương, chính sách, cơ chế cần thiết thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh, của Chủ tịch UBND Tỉnh trong và ngoài lĩnh vực mình phụ trách.

b) Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND Tỉnh và trả lời đầy đủ các Phiếu lấy ý kiến thay cho việc biểu quyết tại cuộc họp UBND Tỉnh do Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh thừa lệnh Chủ tịch UBND Tỉnh gởi đến.

c) Thực hiện các công việc cụ thể theo lĩnh vực phụ trách và theo sự ủy quyền hoặc phân công của UBND Tỉnh, của Chủ tịch UBND Tỉnh như: chuẩn bị và báo cáo các đề án, chương trình hành động, chính sách của UBND Tỉnh trước cuộc họp, hội nghị do Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh tổ chức. Thành viên UBND Tỉnh phải có kế hoạch đi công tác các huyện, thành phố và cơ sở theo phân công của Chủ tịch UBND Tỉnh; kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành các chính sách, pháp luật, thực hiện kế hoạch và các quyết định, chỉ thị của UBND Tỉnh; nắm chắc tình hình địa phương được phân công theo dõi để giúp Chủ tịch UBND Tỉnh theo dõi, chỉ đạo các vấn đề kịp thời.

2. Trong hoạt động của mình, thành viên UBND Tỉnh phải giữ mối liên hệ thường xuyên với các cơ quan của Đảng, Đoàn Đại biểu quốc hội Tỉnh, HĐND Tỉnh, Ủy ban Mặt trận TQVN Tỉnh, Tòa án nhân dân Tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh và các cơ quan đoàn thể cấp Tỉnh; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo các quy chế và quy định có liên quan; nghiên cứu và trả lời kiến nghị của các Ban HĐND Tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Tỉnh và các tổ chức đoàn thể.

3.Thành viên của UBND Tỉnh không được nói và làm trái với các quyết định của UBND Tỉnh, của Chủ tịch UBND Tỉnh. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định thì thực hiện theo khoản 3 Điều 2 của Quy chế này. Mọi trường hợp không tuân thủ và vi phạm các quyết định của UBND Tỉnh, các thành viên UBND Tỉnh phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và bị xử lý sai phạm theo pháp luật.

Điều 4. Phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND Tỉnh

1- Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết các công việc sau đây:

a)- Những vấn đề được Luật tổ chức HĐND và UBND và những quy định khác của pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND Tỉnh, của UBND Tỉnh nhưng không do UBND Tỉnh quyết định tập thể.

b)- Những vấn đề quan trọng có tính liên ngành đã được các Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh phối hợp xử lý, nhưng ý kiến còn khác nhau;

c)- Những vấn đề do Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và người đứng đầu các tổ chức đoàn thể đề nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh hoặc các vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương, nhưng giữa các cơ quan đó còn có ý kiến khác nhau.

d)- Những vấn đề tuy thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thành phố nhưng do tầm quan trọng của nó, Chủ tịch UBND Tỉnh thấy cần phải trực tiếp chỉ đạo giải quyết dứt điểm trong một thời gian nhất định.

đ)- Những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh, các sự cố nghiêm trọng vượt quá khả năng giải quyết của các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND huyện, thành phố.

e)- Ký ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của UBND Tỉnh, các văn bản của UBND Tỉnh gởi lên Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.

2- Trong hoạt động của mình Chủ tịch UBND Tỉnh thường xuyên giữ mối liên hệ giữa UBND Tỉnh với Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND Tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và người đứng đầu của các tổ chức đoàn thể cấp Tỉnh.

3- Định kỳ 6 tháng một lần, Chủ tịch UBND Tỉnh làm việc với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban lãnh đạo của các tổ chức đoàn thể cấp Tỉnh để kiểm điểm sự phối hợp công tác, trao đổi về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể đối với công tác của UBND Tỉnh tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động có hiệu qủa.

4- Chủ tịch UBND Tỉnh chịu trách nhiệm về các quyết định của các Phó Chủ tịch trong khi thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND Tỉnh phân công.

5- Theo yêu cầu của công tác điều hành trong từng thời gian, Chủ tịch UBND Tỉnh có thể trực tiếp giải quyết một số việc đã phân công cho Phó Chủ tịch hoặc điều chỉnh lại sự phân công giữa các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh.

Điều 5. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND Tỉnh, quan hệ công tác giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh.

1- Các Phó Chủ tịch được Chủ tịch UBND Tỉnh phân công thay mặt Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau :

a)- Mỗi Phó Chủ tịch UBND Tỉnh được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và theo dõi hoạt động của một số Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh và một số huyện, thành phố.

b)- Phó Chủ tịch UBND Tỉnh được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND Tỉnh, nhân danh Chủ tịch UBND Tỉnh khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Tỉnh.

c)- Phó Chủ tịch UBND Tỉnh chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch UBND Tỉnh khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch đó để giải quyết. Trường hợp phát sinh vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch UBND Tỉnh hoặc giữa các Phó Chủ tịch còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định.

2- Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:

a)- Chỉ đạo các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND Tỉnh việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh.

b)- Kiểm tra, đôn đốc các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện các quyết định, chỉ thị của UBND Tỉnh và của Chủ tịch UBND Tỉnh, các chủ trương, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Nếu phát hiện các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh và HĐND, UBND huyện, thành phố ban hành văn bản hoặc làm những việc trái pháp luật thì thay mặt Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản và việc làm sai trái đó, đồng thời có biện pháp xử lý, kịp thời.

c)- Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Tỉnh; xin ý kiến Chủ tịch UBND Tỉnh để xử lý những vấn đề thuộc về cơ chế, chính sách được UBND Tỉnh quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác.

3- Khi Chủ tịch UBND Tỉnh vắng mặt thì ủy quyền cho một Phó Chủ tịch UBND Tỉnh thay mặt Chủ tịch điều hành hoạt động của UBND Tỉnh, giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian được ủy quyền.

4- Phó Chủ tịch UBND Tỉnh có thể giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm quyền của cấp dưới nói tại điểm d) - Điều 4 Quy chế này.

5- Hàng tuần, các Phó Chủ tịch họp với Chủ tịch UBND Tỉnh để báo cáo và xin ý kiến giải quyết công việc.

6- Các quyết định giải quyết công việc của từng Phó Chủ tịch phải được thông tin kịp thời cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch khác biết thông qua bộ máy Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh hoặc trao đổi trực tiếp.

Điều 6. Phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh

1- Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh giải quyết các công việc sau đây:

a)- Những công việc thuộc thẩm quyền được quy định tại văn bản của các Bộ, tại Quyết định của UBND Tỉnh về quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh.

b)- Giải quyết hoặc xem xét để trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết theo thẩm quyền những đề nghị của các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND các huyện, thành phố, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức đoàn thể về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý Nhà nước của mình.

c)- Tham gia ý kiến với thủ trưởng cơ quan khác của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, có liên quan đến chức năng, ngành, lĩnh vực mình quản lý.

d)- Tham gia giải quyết các công việc chung theo yêu cầu của UBND Tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo sự ủy quyền của Chủ tịch UBND Tỉnh.

2- Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh đề cao trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch UBND Tỉnh hoặc đùn đẩy trách nhiệm cho các cơ quan khác không đúng thẩm quyền và cũng không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác.

3- Khi cần thiết, Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh trực tiếp làm việc với Chủ tịch UBND Tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch) để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực của mình, đề xuất ý kiến với Chủ tịch UBND Tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch) về các công việc chung của UBND Tỉnh.

4- Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó giải quyết.

Điều 7. Phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh

1- Tổng hợp và trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh thông qua các chương trình công tác của UBND Tỉnh, theo dõi, đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện các chương trình đó; chuẩn bị các đề án, báo cáo kiểm điểm công tác hàng năm của UBND Tỉnh và các báo cáo khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND Tỉnh.

2- Giúp Chủ tịch UBND Tỉnh duy trì và kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND Tỉnh.

3- Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh phối hợp các hoạt động của UBND Tỉnh với các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, HĐND, UBND các huyện, thành phố.

4- Đề xuất với Chủ tịch UBND Tỉnh những vấn đề về chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý cần giao cho các cơ quan có liên quan nghiên cứu trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh; nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch UBND Tỉnh ý kiến xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh.

5- Theo dõi, đôn đốc các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chuẩn bị các đề án; phân tích, tổng hợp và có ý kiến đề xuất về các đề án trước khi trình Chủ tịch UBND Tỉnh.

6- Tổ chức phục vụ các phiên họp UBND Tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh.

7- Tổ chức việc công bố, truyền đạt, theo dõi, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện các quyết định, chỉ thị của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh.

8- Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh.

9- Thống nhất quản lý và sử dụng mạng thông tin của UBND Tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học hiện đại vào công tác quản lý và thông tin giữa các cơ quan hành chính Nhà nước.

10- Trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh ban hành các quy định về thủ tục hành chính trong xử lý công việc và quản lý công văn giấy tờ trong các cơ quan hành chính Nhà nước tại địa phương.

11- Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố.

12- Giúp Chủ tịch UBND Tỉnh xây dựng và thực hiện các quy chế phối hợp công tác giữa UBND Tỉnh với các cơ quan Đảng, HĐND Tỉnh, Tòa án nhân dân Tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấpTỉnh.

13- Bảo đảm các điều kiện làm việc cho các hoạt động chung của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh.

14- Giải quyết một số việc cụ thể theo sự ủy nhiệm của Chủ tịch UBND Tỉnh (được cụ thể hóa trong từng văn bản ủy nhiệm của Chủ tịch UBND Tỉnh).

Điều 8. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh

 1- Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng của cơ quan khác, nhất thiết phải trao đổi ý kiến với thủ trưởng cơ quan đó; thủ trưởng cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phối hợp để giải quyết các ý kiến đó. Việc lấy ý kiến được thực hiện theo các quy định tại Điều 14 Quy chế này.

2- Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền và khả năng giải quyết của mình, Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh phải chủ động làm việc với các cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét, quyết định.

3- Đối với một số vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương thì Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập các tổ chức làm tư vấn cho Chủ tịch để giải quyết. (Nhiệm vụ, phương thức hoạt động, thành phần và thời gian tồn tại của các tổ chức tư vấn được Chủ tịch UBND Tỉnh quy định trong văn bản thành lập).

Điều 9. Quan hệ giữa Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh với Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

1- Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND huyện, thành phố có yêu cầu làm việc với Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh về lĩnh vực quản lý ngành trên địa phương mình, cần thông báo đăng ký trước về nội dung và thời gian làm việc với cơ quan liên quan. Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh phải trực tiếp gặp và làm việc với Chủ tịch HĐND, UBND huyện, thành phố.

2- Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố theo thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (kể cả khi vấn đề đó vượt quá thẩm quyền hoặc không được giải quyết). Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết hoặc Chủ tịch UBND Tỉnh trực tiếp giải quyết theo trình tự quy định tại chương III, Quy chế này.

3- Trường hợp các kiến nghị của địa phương thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh nhưng liên quan đến nhiều ngành thì Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố đề nghị một cơ quan có liên quan đến nội dung chính trong bản kiến nghị của mình làm đầu mối giải quyết. Cơ quan được địa phương đề nghị làm đầu mối có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan xử lý các kiến nghị của địa phương. Các cơ quan liên quan phải trả lời rõ về từng vấn đề của địa phương nêu ra, trường hợp các cơ quan liên quan không thống nhất được cách giải quyết thì cơ quan đầu mối báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét quyết định; đồng thời, thông báo cho địa phương liên quan biết. Thời gian từ khi nhận được đề nghị của địa phương đến khi hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND Tỉnh không quá 15 ngày làm việc.

4- Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định những vấn đề địa phương đề nghị vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh.

5- Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh thường xuyên phối hợp với Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn của HĐND, UBND huyện, thành phố trong việc thực hiện pháp luật và các quy định của ngành, lĩnh vực.

Điều 10. Thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc

1- Các thủ tục cần thiết khi trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết công việc.

a)- Công văn, tờ trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh phải do Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở Tỉnh, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tỉnh ký gửi (cấp phó chỉ ký thay khi thủ trưởng vắng mặt và được ủy quyền). Trường hợp thủ trưởng đơn vị gởi vượt cấp hoặc thủ tục không đúng theo trình tự quy định, thì Chánh Văn phòng HĐND & UBND Tỉnh thừa ủy nhiệm của Chủ tịch UBND Tỉnh gởi trả lại văn bản cho đơn vị.

b)- Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, trong hồ sơ trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các cơ quan đó.

c)- Hồ sơ trình UBND Tỉnh và Chủ tịch UBND Tỉnh khi gởi đến phải được vào sổ văn thư của Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh.

2- Các công văn, tờ trình giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản, đến một địa chỉ là cơ quan có thẩm quyền (hoặc cơ quan được yêu cầu làm đầu mối) giải quyết; nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các cơ quan đó ở phần dưới công văn, tờ trình (mục nơi nhận).

Chương II

LẬP VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH

Điều 11. Các loại chương trình công tác

1- UBND Tỉnh có chương trình công tác năm, quý và tháng; Chủ tịch UBND Tỉnh và các Phó Chủ tịch có chương trình công tác tuần.

2- Chương trình công tác năm của UBND Tỉnh thể hiện tổng quát các định hướng, các nhiệm vụ và các giải pháp lớn của UBND Tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác cần tập trung chỉ đạo trong năm.

3- Chương trình công tác quý bao gồm những công tác cần tập trung chỉ đạo trong quý. Danh mục các đề án trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh và nội dung các phiên họp UBND Tỉnh trong quý nhằm bổ sung, điều chỉnh để chuẩn xác hóa về nội dung, chương trình công tác năm.

4- Chương trình công tác tháng bao gồm phần Danh mục các vấn đề, đề án trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh và nội dung phiên họp UBND Tỉnh trong tháng (trừ chương trình tháng đầu quý đã được xác định trong chương trình quý).

5- Chương trình công tác tuần của Chủ tịch UBND Tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh bao gồm các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh, theo từng ngày trong tuần.

Điều 12. Trình tự lập Chương trình công tác của UBND Tỉnh

1- Chương trình công tác năm:

 a)- Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh gửi Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh những chương trình công tác lớn và Danh mục những đề án cần trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh trong năm tới.

b)- Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh dự thảo Chương trình công tác năm sau của UBND Tỉnh và chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi lại cho các cơ quan, tổ chức có liên quan để tham gia ý kiến.

c)- Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác của UBND Tỉnh, các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh để tổng hợp trình Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét cho ý kiến chỉ đạo, hoàn chỉnh và trình UBND Tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm.

d)- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày UBND Tỉnh thông qua Chương trình công tác năm, Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh trình Chủ tịch UBND Tỉnh ký ban hành và gửi các thành viên UBND Tỉnh, thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.

2- Chương trình công tác quý:

a)- Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác qúy đó, soát xét lại các đề án của quý tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề nghị Chương trình công tác cho quý sau.

Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến Chương trình qúy sau cho Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh. Quá thời hạn trên, coi như không có nhu cầu.

b)- Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh tổng hợp chương trình công tác quý của UBND Tỉnh trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định và chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý phải gửi chương trình công tác quý sau cho cơ quan, tổ chức liên quan biết, thực hiện.

3- Chương trình công tác tháng:

a)- Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị nội dung công việc, đề án sẽ báo cáo cho UBND Tỉnh hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã ghi trong chương trình công tác năm, quý; những vấn đề còn tồn đọng và phát sinh thêm để đề nghị bố trí vào chương trình công tác của UBND tỉnh ở tháng sau. Đề nghị này phải gửi đến Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng. Quá thời hạn trên coi như cơ quan không có đề nghị Chương trình công tác.

b)- Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh tổng hợp Chương trình công tác tháng của UBND Tỉnh trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định và chậm nhất là ngày 26 hàng tháng, phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan, tổ chức liên quan biết, thực hiện.

4- Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy hàng tháng để xây dựng các chương trình công tác của UBND Tỉnh, của Chủ tịch UBND Tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh.

5- Khi có điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên UBND Tỉnh và thủ trưởng các cơ quan liên quan biết.

Điều 13. Kế hoạch chuẩn bị các đề án

 1- Căn cứ chương trình công tác năm của UBND Tỉnh, thủ trưởng cơ quan được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì đề án (gọi tắc là chủ đề án) phải lập kế hoạch chuẩn bị các đề án, trong đó xác định rõ danh mục các vấn đề cần phải hướng dẫn thi hành khi văn bản hoặc vấn đề chính được thông qua, phạm vi của từng đề án, bảo đảm thời hạn trình đề án đã được ấn định và gửi kế hoạch chuẩn bị các đề án đến Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh để theo dõi, đôn đốc thực hiện.

2- Nếu chủ đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh phụ trách lĩnh vực đó.

Điều 14. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án

1- Sự phối hợp trong khâu chuẩn bị đề án trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh là quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên UBND Tỉnh và thủ trưởng các cơ quan có liên quan.

2- Chủ đề án chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các cơ quan có liên quan để bàn việc chuẩn bị đề án hoặc cử cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Cơ quan được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo yêu cầu của chủ đề án. Người được cử là đại diện của cơ quan tham gia chuẩn bị đề án, phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến thủ trưởng cơ quan trong quá trình tham gia xây dựng đề án.

3- Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải xin ý kiến chính thức của các cơ quan liên quan bằng hình thức sau đây:

a)- Tổ chức họp: chủ đề án phải gửi tài liệu cho các cơ quan được mời ít nhất 5 ngày trước ngày họp. Thủ trưởng cơ quan chủ đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án, những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản, có chữ ký của chủ tọa cuộc họp.

Cơ quan được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của thủ trưởng cơ quan và phải báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho thủ trưởng cơ quan biết. Trường hợp đại diện cơ quan được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho cơ quan đó. Trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận được công văn, thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản. Nếu quá thời hạn trên, thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời, thì coi như đồng ý với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.

b)- Gởi công văn lấy ý kiến: Chủ đề án gởi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến thủ trưởng cơ quan có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức của mình bằng văn bản, gửi chủ đề án trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị với đầy đủ hồ sơ cần thiết, văn bản góp ý kiến phải chỉ rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa đủ rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì cơ quan được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận lại thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.

Nếu quá thời hạn trên, thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời, thì coi như đồng ý với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.

Điều 15. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1.Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, các Sở, đơn vị rà soát, đánh giá việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác, thông báo với Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh biết kết quả xử lý các đề án do cơ quan mình chủ trì, các đề án còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án trong chương trình công tác thời gian tới.

2. Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh có nhiệm vụ giúp UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND các huyện, thành phố; định kỳ hàng quý, sáu tháng và hàng năm báo cáo UBND Tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của UBND Tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh.

Chương III

GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH

Điều 16. Hình thức giải quyết công việc hàng ngày của Chủ tịch UBND Tỉnh.

1- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét, giải quyết công việc hàng ngày chủ yếu trên cơ sở phiếu trình của Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh kèm các hồ sơ, tài liệu trình của các đơn vị, cá nhân gởi đến.

2- Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của UBND Tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh quy định tại Điều 2, Điều 4, Điều 5 và có đủ thủ tục quy định tại Điều 10 Quy chế này.

Điều 17. Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh chuẩn bị Phiếu trình

Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan gửi trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh có nhiệm vụ:

1- Kiểm tra về mặt thủ tục: Nếu công văn gửi trình không đúng quy định tại Điều 14 Quy chế này, trong vòng 2 ngày làm việc, Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh phải trả lại cho cơ quan trình và yêu cầu chuẩn bị thêm. Đối với những vấn đề phải giải quyết gấp thì Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh làm phiếu báo cho cơ quan trình bổ sung thêm thủ tục. Đồng thời, báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh biết.

2- Kiểm tra về mặt nội dung: Nếu trong nội dung trình còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau, Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh yêu cầu chủ đề án giải trình thêm hoặc tổ chức họp với chủ đề án và các cơ quan liên quan để xử lý trước khi báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định.

3- Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh phải lập phiếu trình Chủ tịch UBND Tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch) giải quyết. Phiếu trình phải ghi rõ và trung thành ý kiến của các cơ quan, kể cả các ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi và lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh có kèm theo các hồ sơ cần thiết.

Điều 18. Xử lý phiếu trình và thông báo kết qủa

1- Đối với các nội dung trình chậm nhất 2 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh trình, Chủ tịch UBND Tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch) có ý kiến chính thức vào phiếu trình.

2- Đối với các nội dung trình nếu Chủ tịch UBND Tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch) cần tham khảo ý kiến tư vấn của các cơ quan chuyên môn hoặc yêu cầu chủ đề án và cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định thì Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh chuẩn bị kỹ các nội dung và tổ chức để Chủ tịch UBND Tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch) làm việc với các cơ quan này. Thời gian Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh ra quyết định xử lý cuối cùng các đề án này không quá 10 ngày làm việc.

3- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được ý kiến quyết định cuối cùng của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh phải hoàn chỉnh dự thảo văn bản trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh ban hành.

Đối với các trường hợp không cần thiết phải ra văn bản của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh, theo chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, trong thời hạn 5 ngày nói trên, Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh thông báo bằng văn bản cho cơ quan trình và các cơ quan liên quan biết.

4- Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình Chủ tịch UBND Tỉnh, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thì Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh phải gửi công văn thông báo cho cơ quan trình biết lý do.

Điều 19. Tổ chức cuộc họp, cuộc làm việc của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh với các ngành, địa phương, đơn vị.

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh họp giao ban nội bộ hàng tuần để trao đổi ý kiến, xử lý, giải quyết những vấn đề trong điều hành của lãnh đạo UBND Tỉnh.

- Nội dung họp thông báo các công việc xử lý, giải quyết quan trọng trước đó của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thấy cần thiết phải trao đổi để nội bộ lãnh đạo biết; giải quyết các công việc do Văn phòng trình cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh nhưng được yêu cầu báo cáo ra tập thể để quyết định.

- Chánh và các Phó Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh được dự cuộc họp giao ban của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh và cử chuyên viên có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp, xử lý ban hành văn bản thông báo kết quả cuộc họp.

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh họp với các chủ đề án, giám đốc Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh để nghe báo cáo vấn đề xin ý kiến tập thể Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi giải quyết công việc.

3. Việc tổ chức các cuộc họp nêu tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định sau:

a) Trách nhiệm của Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh:

-Đôn đốc chủ đề án, thủ trưởng cơ quan chuẩn bị nội dung báo cáo xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuẩn bị đầy đủ tài liệu, dự kiến thành phần dự họp, gởi giấy mời cùng tài liệu họp trước ít nhất 3 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt nếu được Chủ tịch UBND Tỉnh đồng ý thì gởi tài liệu muộn hơn).

-Chuẩn bị phòng họp, các điều kiện phục vụ cuộc họp, kiểm tra thành phần dự họp; ghi biên bản cuộc họp và ra các văn bản sau cuộc họp theo kết luận của Chủ tịch UBND Tỉnh.

b) Trách nhiệm của chủ đề án, thủ trưởng cơ quan báo cáo tại cuộc họp:

-Chuẩn bị đầy đủ tài liệu theo thông báo của Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh.

-Chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề có liên quan đến nội dung xin ý kiến.

- Sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản trình theo kết luận của Chủ tịch UBND Tỉnh.

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham dự phiên họp đúng thành phần được mời.        

Chương IV

PHIÊN HỌP UBND TỈNH

Điều 20. Chuẩn bị và triệu tập họp

1- Chủ tịch UBND Tỉnh triệu tập phiên họp thường kỳ của UBND Tỉnh. Trong trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số thành viên UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh triệu tập phiên họp bất thường.

2- Phiên họp thường kỳ hàng tháng của UBND Tỉnh được tổ chức vào tuần lễ thứ ba của tháng và được thể hiện trong chương trình công tác tháng của UBND Tỉnh. Tùy theo yêu cầu giải quyết công việc, Chủ tịch UBND Tỉnh có thể quyết định đổi ngày họp nhưng phải thông báo trước cho các thành viên UBND Tỉnh ít nhất 2 ngày làm việc trước ngày phiên họp bắt đầu.

3- Chậm nhất 5 ngày làm việc (trường hợp đặc biệt là 2 ngày) trước phiên họp UBND Tỉnh, chủ đề án phải gửi hồ sơ đề án đã được Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) xem xét và cho trình ra phiên họp UBND Tỉnh. Số lượng bộ hồ sơ gửi trình UBND Tỉnh theo thông báo của Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh.

4- Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh có nhiệm vụ:

a)- Kiểm tra, tổng hợp các hồ sơ đề án trình ra phiên họp.

b)- Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp, trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định.

c)- Gửi giấy mời họp và tài liệu họp đến các thành viên UBND Tỉnh và đại biểu được mời trước khi họp ít nhất là 5 ngày làm việc, trừ trường hợp họp bất thường.

Điều 21. Thành phần dự họp UBND Tỉnh

1- Các thành viên UBND Tỉnh phải tham dự đầy đủ các phiên họp UBND Tỉnh. Thành viên UBND Tỉnh vắng mặt vì lý do sức khỏe hoặc được Chủ tịch UBND Tỉnh cho phép đi công tác, có thể cử cấp phó đi họp thay nhưng phải được Chủ tịch UBND Tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người do mình ủy nhiệm. Người đi họp thay phải phát biểu ý kiến của người đã ủy nhiệm và phải báo cáo kết qủa phiên họp với người đã ủy nhiệm.

2- Phiên họp UBND Tỉnh được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của UBND Tỉnh tham dự.

3- Chủ tịch UBND Tỉnh mời Chủ tịch HĐND Tỉnh tham dự các phiên họp của UBND Tỉnh.

Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động Tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân Tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh, đại diện các tổ chức đoàn thể cấp Tỉnh, đại diện các Ban của Đảng và các Ban của HĐND Tỉnh được mời tham dự phiên họp UBND Tỉnh khi thảo luận những vấn đề có liên quan.

4- Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh thừa lệnh Chủ tịch UBND Tỉnh, mời thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các đại biểu khác dự họp UBND Tỉnh khi cần thiết.

Đại biểu không phải là thành viên UBND Tỉnh được mời phát biểu ý kiến, nhưng không tham gia biểu quyết.

Điều 22. Trình tự phiên họp UBND Tỉnh

1- Chủ tịch UBND Tỉnh chủ tọa phiên họp UBND Tỉnh. Chủ tịch UBND Tỉnh vắng mặt, Phó Chủ tịch được ủy quyền của Chủ tịch UBND Tỉnh thay mặt Chủ tịch chủ tọa phiên họp.

2- Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh chủ trì việc thảo luận các đề án trình UBND Tỉnh theo lĩnh vực được phân công.

3- Phiên họp UBND Tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:

a)- Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh báo cáo số thành viên UBND Tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp và những người được mời tham dự; nội dung về chương trình phiên họp.

b)- Chủ tọa điều khiển phiên họp.

c)- UBND Tỉnh thảo luận từng đề án theo trình tự:

- Chủ đề án trình bày báo cáo tóm tắt đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến UBND Tỉnh, không đọc toàn văn đề án. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì chủ đề án không phải trình bày thêm.

- Các thành viên UBND Tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành điểm nào trong đề án. Thời gian mỗi lần phát biểu tối đa không quá 15 phút.

- Chủ đề án phát biểu ý kiến cuối cùng về những điểm chưa nhất trí.

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết của UBND Tỉnh.

- Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa đủ rõ, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh đề nghị các thành viên UBND Tỉnh chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.

d)- Trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND Tỉnh yêu cầu việc thành viên UBND Tỉnh, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh báo cáo, thông báo với UBND Tỉnh một số thông tin cần thiết; Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh báo cáo tình hình hoạt động của UBND Tỉnh giữa hai lần họp.

đ)- Trường hợp cần thiết theo yêu cầu của nội dung phiên họp, Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh trình UBND Tỉnh thông qua kết luận phiên họp UBND Tỉnh, kết luận phải ghi rõ các vấn đề đã thông qua, chưa thông qua tại phiên họp, trách nhiệm của các thành viên UBND Tỉnh và thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện kết luận phiên họp của UBND Tỉnh.

e)- Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp UBND Tỉnh.

Điều 23. Biên bản phiên họp UBND Tỉnh

1- Biên bản phiên họp UBND Tỉnh phải ghi đầy đủ, trung thực các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của người chủ trì thảo luận và của Chủ tọa, các kết quả biểu quyết. Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh tổ chức việc ghi biên bản và trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho Phó Văn phòng ký biên bản phiên họp UBND Tỉnh.

2- Biên bản phiên họp cùng với các tài liệu lưu hành trong phiên họp được lưu vào hồ sơ Nhà nước và được bảo quản theo chế độ bảo mật.

Điều 24. Thông báo kết qủa phiên họp UBND Tỉnh

1- Ngay sau khi phiên họp kết thúc, Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh chịu trách nhiệm hoàn chỉnh dự thảo, trình Chủ tịch UBND Tỉnh ký hoặc thông qua văn bản (tuỳ hình thức văn bản) ban hành kết quả phiên họp UBND Tỉnh và gửi cho các thành viên UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành, cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức hữu quan để triển khai thực hiện.

2- Việc ban hành các văn bản đã được UBND Tỉnh thông qua tại phiên họp thực hiện theo quy định tại Chương V Quy chế này.

Chương V

BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH

Điều 25. Thời hạn ban hành

1- Chậm nhất 5 ngày kể từ khi kết thúc phiên họp UBND Tỉnh, hoặc kể từ khi Chủ tịch UBND Tỉnh đã quyết định về các đề án nói tại khoản 3, Điều 18 Quy chế này, Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh cùng chủ đề án hoàn chỉnh dự thảo văn bản trình Chủ tịch UBND Tỉnh hoặc Phó Chủ tịch ký ban hành.

2- Các văn bản hướng dẫn thi hành quyết định, chỉ thị của UBND Tỉnh phải được chuẩn bị cùng lúc với dự thảo quyết định, chỉ thị và phải ban hành trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày ban hành văn bản của UBND Tỉnh. Trường hợp các cơ quan phải phối hợp ra văn bản hướng dẫn liên tịch, thì thời hạn chậm nhất cũng không quá 15 ngày, kể từ ngày ban hành văn bản của UBND Tỉnh.

Điều 26. Thẩm quyền ký các văn bản

1- Chủ tịch UBND Tỉnh thay mặt UBND Tỉnh ký các quyết định, chỉ thị của UBND Tỉnh về những chủ trương, chính sách quan trọng, về tổ chức bộ máy và nhân sự và ký các văn bản thuộc lĩnh vực phân công cho Chủ tịch UBND Tỉnh.

2- Phó Chủ tịch UBND Tỉnh phụ trách các lĩnh vực công tác ký thay Chủ tịch UBND Tỉnh các quyết định, chỉ thị, các văn bản để xử lý các vấn đề cụ thể nảy sinh theo lĩnh vực được Chủ tịch UBND Tỉnh phân công phụ trách.

3- Ngoài các văn bản nói tại khoản 2, điều này, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh được Chủ tịch UBND Tỉnh ủy nhiệm ký một số văn bản nêu tại khoản 1, điều này khi Chủ tịch UBND Tỉnh vắng mặt.

4- Ngoài việc ký các văn bản thừa ủy quyền Chủ tịch UBND Tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh ký các văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND Tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch) để các cơ quan có liên quan biết, thực hiện. Các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh thuộc về chính sách, chế độ phải được thể hiện thành văn bản do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh ký.

Điều 27. Công bố văn bản

1-Các văn bản pháp quy của UBND tỉnh đều được công bố công khai theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2- Các văn bản pháp quy và các văn bản hành chính thông thường của UBND Tỉnh phải được cập nhật vào mạng thông tin diện rộng của UBND Tỉnh trừ các văn bản có nội dung thuộc danh mục có độ mật trở lên hoặc văn bản thuộc lĩnh vực không được đưa lên mạng theo yêu cầu của Chủ tịch UBND Tỉnh.

Chương VI

KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH CÁC VĂN BẢN

Điều 28. Mục đích kiểm tra

Kiểm tra việc thi hành các văn bản nhằm các mục đích sau:

1.Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hành chính của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.

2.Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo điều hành của UBND Tỉnh được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.

3.Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước.

4.Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo đảm các chủ trương chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội.

Điều 29. Nguyên tắc kiểm tra

1.Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.

2.Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra.

3.Kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề nghị hình thức xử lý thỏa đáng, đúng pháp luật.

Điều 30. Phạm vi kiểm tra

1.Phạm vi kiểm tra của UBND Tỉnh là kiểm tra việc thi hành các văn bản của Trung ương có liên quan, văn bản của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn Tỉnh.

Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh giúp UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh đối với tất cả các Sở, ngành, huyện, thành phố và cơ sở.

2. Các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND huyện, thành phố kiểm tra việc thi hành văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan, địa phương mình.

Điều 31. Phương thức kiểm tra

1.Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan, địa phương mình.

2.Chủ tịch UBND Tỉnh phân công thành viên UBND Tỉnh chủ trì việc kiểm tra hoặc Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều bức xúc về chấp hành trật tự, kỷ cương pháp luật.

3.Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố.

4.UBND Tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp cần thiết.

Điều 32. Báo cáo kết quả kiểm tra

1.Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả, nếu phát hiện sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2.Định kỳ vào tháng cuối mỗi quý, các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND huyện, thành phố báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh tình hình việc kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.

3.Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh tổng hợp chung, báo cáo UBND Tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản vào 6 tháng đầu năm và hàng năm.

Chương VII

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 33. Trách nhiệm của Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình:

1- Tổ chức công tác thanh tra và kiểm tra các ngành, các cấp việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của UBND Tỉnh và Chủ tịch UBND Tỉnh, trực tiếp giải quyết và chỉ đạo cơ quan thuộc quyền tiếp công dân, xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân và cán bộ, nhân viên về những việc thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.

2- Thực hiện việc kiến nghị, tạm đình chỉ, đình chỉ, bãi bỏ các văn bản ban hành trái pháp luật; ra quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh, trước pháp luật về những quyết định và kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo.

3- Giải quyết kịp thời các vụ việc thanh tra và kiểm tra, các đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền và các vụ việc do Chủ tịch UBND Tỉnh trực tiếp giao hoặc do thanh tra Tỉnh, các cơ quan của Đảng và Nhà nước chuyển đến.

4- Gửi Chủ tịch UBND Tỉnh, đồng gửi Chánh Thanh tra Tỉnh các quyết định và kết luận thanh tra; các quyết định và kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do mình giải quyết.

5- Trực tiếp xem xét, giải quyết các đơn thư tố cáo cán bộ, tổ chức cấp dưới trực tiếp, không chuyển hồ sơ cho cấp đó tự giải quyết.

Điều 34. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Tỉnh

1- Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND các huyện, thành phố tiến hành công tác thanh tra; tiếp dân, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và các vụ việc do Chủ tịch UBND Tỉnh ủy quyền.

2- Trong các phiên họp thường kỳ của UBND Tỉnh vào tháng đầu mỗi qúy, Chánh Thanh tra Tỉnh báo cáo tổng hợp tình hình thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong Tỉnh của qúy trước; đánh giá những ưu điểm, nhược điểm, các giải pháp khắc phục và kiến nghị biện pháp xử lý đối với những Sở, ngành, địa phương có nhiều sai phạm.

3- Đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh triệu tập lãnh đạo các cơ quan, địa phương liên quan họp đề xuất các biện pháp để Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét chỉ đạo xử lý đối với các vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, địa phương.

Điều 35. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh

1- Phối hợp với Thanh tra Tỉnh tổ chức tiếp nhận, phân loại các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến Chủ tịch UBND Tỉnh và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý hoặc báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét có ý kiến chỉ đạo, giao cho các Sở, ngành, địa phương giải quyết; trực tiếp xem xét các vụ việc do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh giao.

2- Đôn đốc, kiểm tra các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan trực thuộc UBND Tỉnh, các địa phương báo cáo kết quả giải quyết các vụ việc do Chủ tịch UBND Tỉnh giao và các quyết định của Chánh Thanh tra Tỉnh đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thực hiện. Trong trường hợp nhận thấy các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, nhưng trái với pháp luật hoặc xuất hiện những tình tiết mới làm cho các quyết định đó không còn đúng pháp luật nữa thì trình Chủ tịch UBND Tỉnh giao Chánh Thanh tra Tỉnh xem xét giải quyết theo thẩm quyền và báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh kết quả giải quyết trong thời hạn 30 ngày.

3- Thừa lệnh Chủ tịch UBND Tỉnh trả lời cho các đương sự có đơn thư trong những trường hợp cần thiết.

Chương VIII

TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, HỘI HỌP, ĐI CÔNG TÁC

Điều 36. Tiếp khách nước ngoài

Ngoài các cuộc tiếp các Đoàn khách cấp cao của Đảng, Quốc hội, Chính phủ hoặc tổ chức quốc tế theo các quy định và chương trình của Đảng và Nhà nước, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh thực hiện các cuộc tiếp khách nước ngoài khác bao gồm tiếp xã giao, tiếp làm việc theo đề nghị của các cơ quan và các đề nghị trực tiếp của khách đến Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh.

1- Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố khi đề nghị Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh tiếp khách nước ngoài, phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a)- Gửi công văn đề nghị tiếp khách đến Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh trước ít nhất 3 ngày dự kiến tiếp khách và kèm theo các hồ sơ cần thiết: nội dung và hình thức cuộc tiếp; thành phần trong đoàn khách; hoạt động của khách cũng như của tổ chức cấp trên của khách ở nước ngoài; thành phần phía Việt Nam; các đề xuất và kiến nghị.

b)- Phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh chuẩn bị các nội dung tiếp và tổ chức thực hiện các kết quả của cuộc tiếp.

2- Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh có nhiệm vụ:

a)- Trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh tiếp khách theo đề nghị của các cơ quan nói tại Điểm a) Điều này hoặc đề nghị trực tiếp của khách và thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh cho các cơ quan liên quan biết.

b)- Phối hợp với cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp và tổ chức phục vụ cuộc tiếp; bảo đảm các yêu cầu về chính trị đối ngoại, về các nghi thức và tập quán tiếp khách quốc tế.

c) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các kết qủa đạt được tại cuộc tiếp.

d)- Quyết định cụ thể việc phóng viên báo chí quay phim, chụp ảnh và đưa tin đối với từng cuộc tiếp theo chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh.

Điều 37. Tổ chức cuộc họp của các cơ quan Tỉnh

1- Mỗi năm ít nhất 1 lần, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh họp với lãnh đạo từng Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh để kiểm điểm việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách mới ban hành.

2- Các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh khi cần tổ chức hội nghị có mời lãnh đạo nhiều Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND huyện, thành phố hoặc các hội nghị công tác (hàng năm hoặc một số năm) trong cả Tỉnh, phải được Chủ tịch UBND Tỉnh đồng ý trước về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm họp. Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp cán bộ trong ngành để bàn về nội dung chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả cuộc họp này phải được tổ chức ngắn gọn, thiết thực và tiết kiệm.

3- Trong thời gian HĐND Tỉnh họp, các thành viên UBND Tỉnh, Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh được Thường trực HĐND Tỉnh mời dự họp, không được đi công tác ở ngoài Tỉnh, đi các huyện. Trường hợp đặc biệt phải báo cáo và nếu được Chủ tịch UBND Tỉnh đồng ý thì thông báo cho Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh biết địa chỉ, số máy điện thoại nơi đến công tác để liên hệ khi cần thiết.

-Trường hợp giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố đi công tác ngoài Tỉnh phải báo cáo xin phép Chủ tịch UBND Tỉnh và báo cáo kết quả công tác sau đó chậm nhất 5 ngày.

Điều 38. Quan hệ giữa Chủ tịch UBND Tỉnh với Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố

1- Mỗi năm ít nhất 1 lần, Chủ tịch UBND Tỉnh họp với các Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, ngân sách Nhà nước và bàn một số chủ trương, biện pháp về quản lý Nhà nước.

2- Khi cần thiết, Chủ tịch UBND Tỉnh triệu tập Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND một số huyện, thành phố họp để phối hợp giải quyết một số chuyên đề quan trọng liên quan đến nhiều địa phương.

a)- Chủ tịch UBND Tỉnh phân công một Phó Chủ tịch hoặc Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan và địa phương liên quan tổ chức điều tra, khảo sát tình hình, nghiên cứu xây dựng các đề án cụ thể trình Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét trước khi tổ chức hội nghị.

b)- Hồ sơ cuộc họp phải gửi cho các đại biểu ít nhất 3 ngày trước ngày họp và tại cuộc họp chỉ trình bày tóm tắt, có kết luận rõ ràng.

c)- Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm tham gia chuẩn bị các đề án, cử người đúng thành phần dự họp và triển khai thực hiện tại địa phương mình các kết luận của cuộc họp.

3- Trong trường hợp cần giải quyết vấn đề đột xuất, cấp bách hoặc những vấn đề phức tạp của địa phương, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố có thể trực tiếp làm việc hoặc báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh.

4- Mỗi quý 1 lần, Chủ tịch UBND Tỉnh họp giao ban với Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND các huyện, thành phố vào tháng cuối quý. Các cơ quan cấp Tỉnh có liên quan được mời tham dự.

Điều 39. Đi công tác địa phương

1- Theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh và đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh lập chương trình của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh đi làm việc với lãnh đạo các huyện, thành phố để kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc chỉ đạo của các cơ quan Tỉnh và địa phương, kịp thời giúp địa phương khắc phục các khó khăn; khảo sát tình hình thực tế, tiếp xúc với nhân dân; nghiên cứu kinh nghiệm, mô hình tiên tiến và uốn nắn các lệch lạc (nếu có).

a)- Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh ủy trong việc bố trí lịch cho các đồng chí lãnh đạo làm việc tại các địa phương.

b)- Các cuộc thăm và làm việc của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh phải được Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh thông báo trước cho địa phương và các ngành về nội dung và thời gian làm việc ít nhất là 5 ngày. Các trường hợp đặc biệt xét thấy không cần thiết thông báo trước do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định.

c)- Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan của UBND Tỉnh và UBND huyện, thành phố chuẩn bị chương trình làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh với địa phương và trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định nội dung, thời gian và thành phần của Đoàn công tác.

2- Thành viên UBND Tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND Tỉnh dành thời gian đi kiểm tra đột xuất ở cơ sở, phường, xã ..., khảo sát thực tế để tổng kết các mô hình, gặp gỡ tiếp xúc với nhân dân, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân.

3- Khi các địa phương gặp thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại nặng về người và tài sản, Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định các hình thức phù hợp, kịp thời để chỉ đạo cho các ngành, các cấp tổ chức nhanh chóng khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.

Điều 40. Đi tham quan, học tập, công tác nước ngoài

1- Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố đi tham quan, học tập hoặc công tác nước ngoài phải có công văn xin phép Chủ tịch UBND Tỉnh, nêu rõ mục đích và nội dung chuyến đi, nơi đi, thành phần và số lượng tham gia đoàn đi, thời gian ở nước ngoài gửi đến Chủ tịch UBND Tỉnh và các cơ quan liên quan trước ngày dự kiến xuất cảnh ít nhất 15 ngày.

2- Phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về phân cấp quản lý đoàn ra, đoàn vào.

3- Chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi phải có báo cáo bằng văn bản gửi Chủ tịch UBND Tỉnh, đồng thời gửi thủ trưởng các cơ quan có liên quan.

4- Chi phí cho các chuyến đi tham quan, học tập và làm việc tại nước ngoài phải theo đúng các quy định của UBND Tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.

Chương IX

CÔNG TÁC BÁO CÁO, THÔNG TIN

Điều 41. Công tác báo cáo, thông tin trong bộ máy hành chính

1- Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có nhiệm vụ:

a)- Củng cố các bộ phận chuyên trách công tác thông tin, báo cáo giúp cơ quan lãnh đạo nắm được tình hình chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.

b)- Gửi Chủ tịch UBND Tỉnh các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) hoặc các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND Tỉnh.

c)- Chuẩn bị các báo cáo của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh, các báo cáo của HĐND và UBND Tỉnh, để trình các cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND Tỉnh.

d)- Thường xuyên trao đổi thông tin với các Sở, cơ quan nganh Sở, cơ quan trực thuộc UBND Tỉnh và các địa phương có liên quan. Thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin khi nhận được yêu cầu hợp lệ của các cơ quan, địa phương khác. Mời cán bộ chuyên trách của Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh tham dự các buổi giao ban khi cần thiết, các cuộc họp sơ kết, tổng kết công tác của cơ quan, địa phương mình.

đ)- Theo dõi đầy đủ trên mạng các nội dung chỉ đạo điều hành của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh. Thường xuyên thông tin trên mạng tin học của UBND Tỉnh những vấn đề phát sinh nổi cộm hàng ngày cho người có thẩm quyền của UBND Tỉnh song song với báo cáo bằng văn bản.

2- Nội dung, thời hạn và phương thức gửi báo cáo do Chủ tịch UBND Tỉnh quy định.

3- Ngoài nhiệm vụ như các Giám đốc Sở khác, Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây :

a)- Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng tuần cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh về các vấn đề đã và đang được Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết, cung cấp thông tin hàng ngày các vấn đề quan trọng do các Sở, địa phương gửi trình Chủ tịch UBND Tỉnh và một số thông tin kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng nổi bật trong ngày.

b)- Tổ chức việc điểm báo hàng ngày trình Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh, thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh xử lý các vấn đề báo nêu cho các cơ quan liên quan và theo dõi việc thực hiện, báo cáo Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND Tỉnh.

c)- Tổ chức trao đổi thông tin và tham gia phiên họp giao ban hàng tháng với Văn phòng Tỉnh ủy và các Ban của Đảng.

d)- Chuẩn bị báo cáo hàng tháng của UBND Tỉnh về hoạt động và sự chỉ đạo, điều hành của Thường trực HĐND Tỉnh, UBND Tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh và tình hình nổi bật về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND Tỉnh, Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các thành viên UBND Tỉnh, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, lãnh đạo các Ban của Đảng và đoàn thể ở Tỉnh.

đ)- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin này phục vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh.

4- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ngoài các nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều này, còn phải báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước trong kỳ để phục vụ cho phiên họp thường kỳ của UBND Tỉnh, Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm báo cáo và phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh.

Điều 42. Thông tin về hoạt động của chính quyền cho nhân dân

1- Thành viên UBND Tỉnh, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố phải thông tin cho các cơ quan báo chí và nhân dân về các quyết định quan trọng thuộc thẩm quyền ban hành và việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước thông qua nhiều hình thức khác nhau.

a)- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh trực tiếp hoặc uỷ quyền cho Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh họp báo khi cần thiết.

b)- Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh thường xuyên cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh theo đúng quy định.

c)- Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan ngang Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thành phố có nhiệm vụ:

- Duy trì mối quan hệ thường xuyên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình.

- Tổ chức việc yết thị, phát hành miễn phí các văn bản, các quy định có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân.

- Thường xuyên điểm báo và thực hiện việc trả lời trên báo chí theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND Tỉnh yêu cầu cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật, xuyên tạc, vu khống phải cải chính, hoặc thực hiện quyền khởi kiện ra Toà án theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí và có quy chế cung cấp thông tin trong nội bộ cơ quan, địa phương mình; không để lộ các thông tin mật của Nhà nước ra bên ngoài.

2- Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức của Nhà nước phải có hình thức công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân (ngoài nghĩa vụ thuế nộp cho Nhà nước). Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng hoặc sử dụng quỹ sai mục đích, lãng phí thì người có đóng góp và phóng viên báo chí trong nước được quyền yêu cầu người quản lý và thủ trưởng cơ quan đã quyết định huy động đóng góp, phải cung cấp và giải trình đầy đủ các số liệu này.

3. Nếu có nhu cầu đưa tin trên đài, báo thì có thể cho phép phóng viên báo chí đến quay phim, chụp ảnh tại các cuộc họp, làm việc, tiếp khách của các cơ quan UBND Tỉnh, cơ quan huyện, thành phố. Sau phiên họp, cơ quan tổ chức họp báo thông báo kết quả phiên họp (nếu được người chủ trì đồng ý).

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 08/2004/QĐ-UBBT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu08/2004/QĐ-UBBT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/02/2004
Ngày hiệu lực03/03/2004
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/07/2006
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 08/2004/QĐ-UBBT

Lược đồ Quyết định 08/2004/QĐ-UBBT quy chế làm việc Uỷ ban nhân dân Bình Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 08/2004/QĐ-UBBT quy chế làm việc Uỷ ban nhân dân Bình Thuận
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu08/2004/QĐ-UBBT
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýHuỳnh Tấn Thành
                Ngày ban hành17/02/2004
                Ngày hiệu lực03/03/2004
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/07/2006
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 08/2004/QĐ-UBBT quy chế làm việc Uỷ ban nhân dân Bình Thuận

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 08/2004/QĐ-UBBT quy chế làm việc Uỷ ban nhân dân Bình Thuận