Quyết định 09/2008/QĐ-UBND

Quyết định 09/2008/QĐ-UBND Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho các tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành

Quyết định 09/2008/QĐ-UBND cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới đã được thay thế bởi Quyết định 01/2018/QĐ-UBND hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học công nghệ Hòa Bình và được áp dụng kể từ ngày 22/01/2018.

Nội dung toàn văn Quyết định 09/2008/QĐ-UBND cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2008/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 26 tháng 5 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TIÊN TIẾN CHO CÁC TỔ CHỨC VÀ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 -11- 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,Uỷ ban nhân dân này 03-12-2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ; Luật Sở hữu trí tuệ; Luật Chuyển giao công nghệ; Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số:119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế khuyến khích các Doanh nghiệp Đầu tư vào hoạt động khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số:103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 2341/TTLT/BKHCNMT-BTC ngày 28/11/2000, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế Tài chính khuyến khích các Doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 04/TTr-SKHCN ngày 12 tháng 5 năm 2008; Của Sở Tư pháp tại Công văn số 541/BC-TP ngày 17/4/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho các tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Tỉnh

 

QUY ĐỊNH

CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TIÊN TIẾN CHO CÁC TỔ CHỨC VÀ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:09 /2008/QĐ-UBND, ngày 26 /05 /2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về đối tượng, nội dung, hình thức, thủ tục xét duyệt, mức hỗ trợ các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho các đơn vị sự nghiệp Nhà nước có hoạt động sản xuất - kinh doanh, tổ chức kinh tế, khoa học - công nghệ và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp Nhà nước có hoạt động sản xuất - kinh doanh, tổ chức kinh tế, khoa học - công nghệ và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi tắt là tổ chức, doanh nghiệp) hoạt động theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Trong quy định này các thuật ngữ được hiểu như sau:

1. "Công nghệ" là giải pháp, qui trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

2. "Chuyển giao công nghệ" là chuyển giao sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.

3. "Đổi mới công nghệ" là sự chủ động thay thế một phần đáng kể (cốt lõi, cơ bản) hay toàn bộ công nghệ bằng công nghệ khác tiên tiến hơn.

4. "Cải tiến công nghệ" là thay đổi (thêm, bớt) một công đoạn, một bộ phận, một chi tiết, một phương pháp của thiết bị công nghệ so với hiện trạng ban đầu để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

5. "Hoàn thiện công nghệ" là hình thức đầu tư công nghệ vì lý do thiếu kinh phí hoặc lý do khác nên dây chuyền công nghệ trước đó chưa hoàn chỉnh mà vẫn tạo ra sản phẩm.

6. "Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ" là tiếp nhận và áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, các phương pháp quản lý mới đã được công bố vào công nghệ hiện có của đơn vị nhằm tạo ra năng suất, chất lượng hoặc tạo ra sản phẩm mới hay nhằm thay đổi quy trình sản xuất, phương pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

7. "Quyền sở hữu công nghiệp" là quyền của các tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền cạnh tranh không lành mạnh.

8. "Nhãn hiệu" là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

9. "Nhãn hiệu tập thể" là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải thành viên của tổ chức đó.

10. "Kiểu dáng công nghiệp" là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.

11. "Sáng chế" là giải pháp kĩ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

12. "Chỉ dẫn địa lý" là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.

13. "Văn bằng bảo hộ" là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng..

14. "Tiêu chuẩn chất lượng": bao gồm các quy định về chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử nghiệm, bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản hàng hoá, quy định về hệ thống quản lý chất lượng và các vấn đề khác liên quan đến chất lượng hàng hoá.

Tiêu chuẩn chất lượng được thể hiện dưới hình thức văn bản kỹ thuật.

15. "Hệ thống quản lý chất lượng": Là tập hợp các yếu tố có liên quan hay tương tác lẫn nhau để thiết lập chính sách, xác định mục tiêu và các giải pháp để đạt được mục tiêu đó, nhằm định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng. Các hệ thống quản lý chất lượng, môi trường Quốc tế dưới đây được coi là Hệ thống Quản lý chất lượng, môi trường tiên tiến:

ISO 9000 - Bộ tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 về hệ thống quản lý chất lượng.

TQM - Quản lý chất lượng toàn diện.

ACCP - Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn.

ISO 14000 - Bộ tiêu chẩn Quốc tế ISO 14000 về hệ thống quản lý môi trường.

ISO 17025 - Quản lý các phòng thí nghiệm, thử nghiệm.

OHSAS 18000 - Hệ thống quản lý an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp.

16. "Chứng nhận chất lượng hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn": là kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Việt Nam QUACERT hoặc tổ chức chứng nhận hợp pháp khác về chất lượng hàng hoá đáp ứng tiêu chuẩn, bao gồm: Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn Quốc tế mà Tổ chức, doanh nghiệp đang áp dụng cho sản phẩm, hàng hoá đó.

Chương II

HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, MÔI TRƯỜNG

MỤC 1: ĐIỀU KIỆN, HÌNH THỨC VÀ NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ

Điều 4. Các hoạt động được khuyến khích, hỗ trợ

1. Ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến do chuyển giao công nghệ;

2. Đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ hoặc cải tiến đáng kể công nghệ đã có;

3. Xác lập quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp ở trong và ngoài nước: Thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế và chỉ dẫn địa lý.

4. Áp dụng một trong các hệ thống quản lý chất lượng hoặc môi trường tiên tiến (ISO 9000, GMP, TQM, HACCP, ISO 14000, ISO 17025, OHSAS 18000).

5. Hỗ trợ cho việc thử nghiệm đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá để Đăng ký chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn đối với sản phẩm, hàng hoá được sản xuất trên địa bàn tỉnh.

Điều 5. Điều kiện hỗ trợ kinh phí

Các tổ chức, doanh nghiệp được xét hỗ trợ tài chính, phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có các hoạt động được khuyến khích, hỗ trợ nêu tại Điều 4 của Quy định này;

2. Hoạt động đúng với chức năng, nhiệm vụ theo quyết định thành lập hoặc ngành nghề đã đăng ký sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ hạch toán, kế toán theo quy định của pháp luật;

3. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và chính sách đối với người lao động.

4. Đối với các tổ chức khoa học và công nghệ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 6. Hình thức hỗ trợ

1. Hỗ trợ thông qua các hình thức cung cấp thông tin, văn bản pháp quy; hướng dẫn xây dựng quy trình; đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện các nội dung.

2. Hỗ trợ tài chính cho các tổ chức và doanh nghiệp có hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, môi trường tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mức hỗ trợ được quy định cụ thể tại Điều 15 và Điều 20 của Quy định này.

Điều 7. Nguồn kinh phí hỗ trợ

Nguồn kinh phí hỗ trợ hàng năm được bố trí từ ngân sách địa phương, trong dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ hoặc từ nguồn vốn quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.

MỤC 2: HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ

Điều 8. Thủ tục và thời gian đăng ký hỗ trợ

1. Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ tài chính đầu tư đổi mới công nghệ phải gửi 03 bộ hồ sơ (theo mẫu) đăng ký trực tiếp với Sở Khoa học và Công nghệ hoặc thông qua cơ quan điều hành Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ, thời gian nộp trước ngày 15/7 hàng năm.

2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp đưa vào kế hoạch hỗ trợ kinh phí và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ.

1. Đơn đề nghị hỗ trợ tài chính của tổ chức và doanh nghiệp có đầy đủ chữ ký của người đại diện hợp pháp và con dấu của tổ chức và doanh nghiệp.

2. Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc dự án đầu tư đổi mới công nghệ.

3. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

4. Hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu có).

Điều 10. Thẩm định, xét duyệt hỗ trợ

1. Tổ chức, doanh nghiệp có hồ sơ đăng ký hỗ trợ được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, lập 11 bộ hồ sơ (gồm 01 bản gốc và 10 bản sao):

- Hồ sơ gửi cho Sở Khoa học và Công nghệ nếu dự án sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hoặc nguồn tài chính hợp pháp khác.

- Hồ sơ gửi cho cơ quan điều hành Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ nếu dự án sử dụng nguồn kinh phí từ Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ.

2. Trong thời gian 20 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của đơn vị, Sở Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan điều hành Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng thẩm định dự án hỗ trợ đổi mới công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng).

3. Thành phần, số lượng và trách nhiệm của Hội đồng thẩm định do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ quyết định.

a) Thành phần hội đồng thẩm định gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các uỷ viên.

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Lãnh đạo hội đồng quản lý Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ.

- Phó Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Sở Tài chính và 01 đại diện lãnh đạo ngành chuyên môn.

- Uỷ viên Hội đồng là những người đại diện lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp và cán bộ khoa học kỹ thuật có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp.

- Uỷ viên thư ký Hội đồng là trưởng bộ phận chuyên môn có liên quan thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; hoặc trưởng bộ phận chuyên môn của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ.

b) Số lượng thành viên Hội đồng từ 7- 9 thành viên.

c) Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá giá trị khoa học, khả năng áp dụng của dự án vào thực tế sản xuất của tổ chức, doanh nghiệp; giá trị hiệu quả kinh tế - xã hội do dự án mang lại và xác định nội dung, mức hỗ trợ cho tổ chức, doanh nghiệp.

Điều 11. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng

1. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng thẩm định được bố trí từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ quản lý hoặc nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan điều hành Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ.

2. Hàng năm Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan điều hành Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 12. Phê duyệt hỗ trợ

Căn cứ vào kết quả xét duyệt của Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan điều hành Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ tài chính cho tổ chức, doanh nghiệp.

Điều 13. Tổ chức triển khai

Tổ chức, doanh nghiệp tự chủ trong việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ hoặc chuyển giao công nghệ tại tổ chức, doanh nghiệp. Định kỳ hàng quý một lần lập báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện gửi Sở Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan điều hành quĩ phát triển Khoa học và Công nghệ.

Điều 14. Nghiệm thu đánh giá

1. Khi kết thúc các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ hoặc chuyển giao công nghệ, tổ chức, doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước cấp ngành tổ chức hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở đánh giá kết quả đạt được và hiệu quả kinh tế, xã hội do các hoạt động đó mang lại. Sau 10 ngày kể từ khi Hội đồng nghiệm thu kết thúc, tổ chức, doanh nghiệp gửi báo cáo kết quả đạt được kèm theo biên bản nghiệm thu cho Sở Khoa học và Công nghệ để trình Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh xem xét quyết định.

2. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở do Thủ trưởng đơn vị hoặc Giám đốc tổ chức, doanh nghiệp quyết định thành lập; số lượng từ 5-7 người; thành phần gồm: Lãnh đạo đơn vị và các thành viên khác là chuyên gia có trình độ từ đại học trở lên, có chuyên môn sâu về lĩnh vực được hỗ trợ.

3. Chỉ nghiệm thu, quyết toán số kinh phí đã cấp cho các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ và chuyển giao công nghệ khi đã được Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá nghiệm thu đạt yêu cầu trở lên.

4. Trường hợp hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá không đạt yêu cầu trong hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ và chuyển giao công nghệ thì tổ chức, doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đã cấp. Nếu trường hợp do yếu tố khách quan hoặc rủi ro có thể được miễn giảm kinh phí tuỳ theo mức độ thiệt hại gây ra.

Điều 15. Mức hỗ trợ tài chính cho hoạt động đổi mới công nghệ

1. Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ do chuyển giao công nghệ được hỗ trợ tối đa không quá 30% tổng kính phí thực hiện chuyển giao công nghệ.

2. Đổi mới công nghệ hoặc hoàn thiện công nghệ được hỗ trợ tối đa không quá 30% tổng kinh phí thực hiện nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan khoa học thực hiện.

Điều 16: Cấp chuyển kinh phí.

Kinh phí hỗ trợ sẽ được chuyển vào tài khoản của tổ chức, doanh nghiệp được hỗ trợ theo tiến độ thực hiện.

MỤC 3: HỖ TRỢ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Điều 17. Thực hiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp

Tổ chức, doanh nghiệp tự chủ trong việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế và chỉ dẫn địa lý...

Điều 18. Thủ tục và thời gian đăng ký hỗ trợ

1. Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ tài chính xác lập quyền sở hữu công nghiệp phải gửi 03 bộ hồ sơ đăng ký trực tiếp với Sở Khoa học và Công nghệ hoặc thông qua cơ quan điều hành Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ, thời gian nộp trước ngày 15/7 hàng năm. Hồ sơ đăng ký, gồm:

- Đơn đề nghị hỗ trợ (trong đó xác định rõ đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký cấp văn bằng bảo hộ).

- Bản mô tả sơ bộ nội dung đối tượng sở hữu công nghiệp đề nghị được hỗ trợ.

- Bản sao quyết định thành lập (đối với cơ quan, tổ chức); Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp).

2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp đưa vào kế hoạch hỗ trợ kinh phí và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt.

Điều 19. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ

1. Đơn đề nghị hỗ trợ (trong đó xác định rõ đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ).

2. Bản sao quyết định thành lập (đối với cơ quan, tổ chức); Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp).

3. Bản mô tả nội dung đối tượng sở hữu công nghiệp đề nghị được hỗ trợ.

4. Bản sao văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp đề nghị được hỗ trợ.

5. Hoá đơn nộp lệ phí đăng ký cấp văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp và chứng từ chứng minh các chi phí hợp lý đề nghị được hỗ trợ.

Điều 20. Thẩm định, xét duyệt hỗ trợ

1. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan điều hành Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ, xác minh thực tế, quyết định mức hỗ trợ và làm thủ tục chuyển cấp kinh phí.

2. Kinh phí hỗ trợ sẽ được chuyển 01 lần vào tài khoản của tổ chức, doanh nghiệp xin hỗ trợ.

a) Đối với đăng ký bảo hộ trong nước, kinh phí hỗ trợ được giải quyết sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ;

b) Đối với đăng ký bảo hộ nước ngoài, kinh phí được giải quyết sau khi được cấp văn bằng bảo hộ của nước sở tại.

Điều 21. Mức hỗ trợ tài chính xác lập quyền sở hữu công nghiệp

1. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp trong nước:

a) Đối với kiểu dáng công nghiệp: Mỗi tổ chức, doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí xác lập quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm nhưng tối đa không quá 05 kiểu dáng công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa cho 01 kiểu dáng công nghiệp là 3.000.000 đồng.

b) Đối với nhãn hiệu hàng hoá: Mỗi tổ chức, doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ cho sản phẩm nhưng tối đa không quá 05 nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ. Mức hỗ trợ tối đa cho 01 nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ là 2.000.000 đồng.

c) Đối với nhãn hiệu hàng hoá được bảo hộ dưới hình thức nhãn hiệu tập thể: Mức hỗ trợ tối đa cho 01 nhãn hiệu tập thể là 20.000.000 đồng.

d) Đối với sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích: Mức hỗ trợ tối đa cho 01 giải pháp hữu ích là 5.000.000 đồng.

e) Đối với sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế: Mức hỗ trợ tối đa cho 01 sáng chế là 10.000.000 đồng.

g) Đối với chỉ dẫn địa lý: Mức hỗ trợ tối đa cho 01 sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý là 200.000.000 đồng..

2. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp ở nước ngoài:

Mỗi tổ chức, doanh nghiệp được hỗ trợ không quá 02 đối tượng sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu hàng hoá hoặc kiểu dáng công nghiệp) ở một quốc gia nơi tổ chức, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hoá. Mức hỗ trợ 100% lệ phí quốc gia (lệ phí đăng ký và lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo hộ) nước chỉ định đăng ký bảo hộ.

MỤC 4: HỖ TRỢ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, MÔI TRƯỜNG, ĐĂNG KÝ PHÙ HỢP TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

Điều 22. Thủ tục và thời gian đăng ký hỗ trợ

1. Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ tài chính áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, môi trường tiên tiến; đăng ký phù hợp tiêu chuẩn đối với sản phẩm, hàng hóa, phải gửi 03 bộ hồ sơ (theo mẫu) đăng ký trực tiếp với Sở Khoa học và Công nghệ hoặc thông qua cơ quan điều hành Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ, thời gian nộp trước ngày 15/7 hàng năm.

2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp đưa vào kế hoạch hỗ trợ kinh phí và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

Điều 23. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ

1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, môi trường tiên tiến, hồ sơ xin xét hỗ trợ bao gồm:

a) Đơn đề nghị hỗ trợ (trong đó xác định rõ hệ thống quản lý chất lượng, môi trường đã được áp dụng vào tổ chức, doanh nghiệp)

b) Bản sao quyết định thành lập (đối với cơ quan, tổ chức); Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp).

c) Bản thuyết minh nội dung và kinh phí cho đề án áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, môi trường

d) Bản báo cáo quá trình thực hiện và kết quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, môi trường.

đ) Giấy chứng nhận đã được đánh giá và phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến do Trung tâm chứng nhận chất lượng QUACERT hoặc các tổ chức chứng nhận đã được công nhận bởi các tổ chức công nhận cấp ( kèm theo bản sao có chứng thực ).

e) Hoá đơn nộp lệ phí đăng ký cấp giấy chứng nhận phù hợp hệ thống quản lý chất lượng, môi trường và chứng từ các khoản chi hợp lý khác đề nghị được hỗ trợ.

2. Đối với doanh nghiệp được chứng nhận chất lượng hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, hồ sơ xin xét hỗ trợ bao gồm:

a) Đơn đề nghị hỗ trợ (trong đó nêu rõ loại sản phẩm hàng hóa được chứng nhận chất lượng hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn).

b) Bản sao quyết định thành lập (đối với cơ quan, tổ chức); Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp).

c) Bản mô tả loại sản phẩm, hàng hóa đăng ký được chứng nhận chất lượng hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn.

d) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận chất lượng hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn do Trung tâm chứng nhận chất lượng QUACERT hoặc các tổ chức chứng nhận đã được công nhận bởi các tổ chức công nhận cấp.

đ) Hoá đơn nộp lệ phí đăng ký cấp giấy chứng nhận chất lượng hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn và chứng từ các khoản chi hợp lý khác đề nghị được hỗ trợ.

Điều 24. Thẩm định, xét duyệt hỗ trợ

1. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan điều hành Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ, xác minh thực tế, quyết định mức hỗ trợ và làm thủ tục chuyển cấp kinh phí.

2. Kinh phí hỗ trợ sẽ được chuyển 01 lần vào tài khoản của tổ chức, doanh nghiệp xin hỗ trợ.

Điều 25. Mức hỗ trợ tài chính áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, môi trường; đăng ký phù hợp tiêu chuẩn đối với sản phẩm, hàng hóa

1. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng một trong các hệ thống quản lý chất lượng hoặc môi trường ghi tại khoản 15 điều 3 Quy định này:

a) Hỗ trợ 15% khi tổng chi phí hợp lý trên 100.000.000 đồng cho việc áp dụng một trong các hệ thống quản lý chất lượng hoặc môi trường, nhưng tối đa không quá 30.000.000 đồng.

b) Hỗ trợ tối đa 20% khi tổng chi phí hợp lý dưới 100.000.000 đồng cho việc áp dụng một trong các hệ thống quản lý chất lượng hoặc môi trường.

2. Đối với tổ chức, doanh nghiệp có sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn: Hỗ trợ cho việc thử nghiệm đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá. Mức hỗ trợ cho một loại sản phẩm như sau:

a) Đối với sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quốc tế, mức hỗ trợ cho 01 sản phẩm, hàng hóa là 5.000.000 đồng.

b) Đối với sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam tự nguyện áp dụng, mức hỗ trợ cho 01 sản phẩm, hàng hóa là 4.000.000 đồng.

CHƯƠNG III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Trách nhiệm của cơ quan quản lý và Tổ chức, doanh nghiệp

1. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì xây dựng kế hoạch hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp thực hiện đầu tư đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn cụ thể các tổ chức, doanh nghiệp đăng ký tham gia đầu tư đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo kế hoạch hàng năm.

c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức; đào tạo, tập huấn, hướng dẫn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của các tổ chức, doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.

d) Chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức Hội đồng xét duyệt, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu các nội dung thực hiện và việc sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ, đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả, kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi lợi dụng để hưởng chính sách khuyến khích ưu đãi của Nhà nước.

đ) Trong trường hợp phát hiện tổ chức, doanh nghiệp sử dụng kinh phí sai mục đích, Sở Khoa học và Công nghệ có quyền dừng cấp để xử lý hoặc thu hồi kinh phí đã cấp từ tài khoản của các tổ chức, doanh nghiệp tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng hoặc báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

e) Định kỳ hàng năm có tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và đề xuất xử lý các vấn đề mới nảy sinh, vướng mắc.

2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc phân bổ dự toán, xét duyệt kiểm tra, đánh giá nội dung thực hiện và sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. 

3. Trách nhiệm của Sở Công Thương.

a) Xây dựng danh mục các ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh làm cơ sở cho việc hỗ trợ kinh phí đầu tư đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.

b) Phối hợp quản lý, tuyên truyền việc thực hiện đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến .

4. Trách nhiệm của cơ quan điều hành Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức hội đồng xét duyệt, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu nội dung thực hiện, cấp phát kinh phí và việc sử dụng kinh phí từ nguồn vốn của Quỹ, đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả, kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi lợi dụng để hưởng chính sách khuyến khích ưu đãi của Nhà nước.

b) Trong trường hợp phát hiện tổ chức, doanh nghiệp sử dụng kinh phí sai mục đích, Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ có quyền dừng cấp để xử lý hoặc thu hồi kinh phí đã cấp từ tài khoản của các tổ chức, doanh nghiệp tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng hoặc báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Trách nhiệm của các Sở, Ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ làm tốt công tác quản lý, tuyên truyền nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trên địa bàn tỉnh.

6. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp :

a) Tổ chức, doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, thực hiện chế độ chi tiêu đối với kinh phí được hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với lĩnh vực đầu tư khoa học và công nghệ.

b) Hàng quí, tổ chức, doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí phải làm báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện.

Điều 27. Xử lý vi phạm

1. Cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ quyền hạn cố ý làm trái nội dung quy định tại quyết định này gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;

2. Tổ chức, doanh nghiệp có hành vi gian dối để được hưởng hỗ trợ ưu đãi theo quy định này hoặc khi thay đổi điều kiện đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ cố ý không khai báo thì phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đã được cấp và tùy theo mức độ vi phạm mà tổ chức, doanh nghiệp phải bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề cần xử lý, có văn bản gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 09/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu09/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/05/2008
Ngày hiệu lực05/06/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Sở hữu trí tuệ
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/01/2018
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 09/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 09/2008/QĐ-UBND cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 09/2008/QĐ-UBND cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu09/2008/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hòa Bình
                Người kýBùi Văn Tỉnh
                Ngày ban hành26/05/2008
                Ngày hiệu lực05/06/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Sở hữu trí tuệ
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/01/2018
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 09/2008/QĐ-UBND cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 09/2008/QĐ-UBND cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới