Quyết định 09/2009/QĐ-UBND

Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Quyết định 09/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu đã được thay thế bởi Quyết định 28/2016/QĐ-UBND cơ cấu tổ chức Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn An Giang và được áp dụng kể từ ngày 18/06/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 09/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 09/2009/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 25 tháng 3 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Xét tờ trình số 14/TTr-SNN ngày 13/01/2009 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2091/2004/QĐ-UB-NV ngày 08/10/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Tùng

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 25/3/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí và chức năng

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản và thuỷ sản trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm

và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ

lợi và phát triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;

b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;

c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; tham gia dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;

b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Ban hành quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.

4. Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):

a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;

d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y (bao gồm cả thú y thuỷ sản), phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;

đ) Tổ chức phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;

e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

5. Về lâm nghiệp:

a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;

b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại tỉnh; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng;

Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư xã, ấp và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;

d) Tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;

đ) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định;

e) Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện,

Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng,quản lý lâm sản và phòng cháy,chữa cháy rừng.

6. Về thuỷ sản:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;

d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung;

đ) Tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thuỷ sản theo quy định;

e) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn theo quy định;

g) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu

cá, cảng cá, bến cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thuỷ sản đầu mối.

7. Về thuỷ lợi:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;

b) Thực hiện các quy định về quản lý sông, kênh, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, kênh trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt, lở ven sông trên địa bàn tỉnh;

d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định.

8. Về phát triển nông thôn:

a) Tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;

c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;

d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

9. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản và thủy sản:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở;

c) Tổ chức thực hiện công tác xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở;

d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản và thuỷ sản.

10. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.

11. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.

12. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc sự phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

13. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản theo quy định.

14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.

15. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.

16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.

17. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.

18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.

19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.

20. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

21. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.

22. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

23. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

24. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

25. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Sở

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở. Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ (và tương đương):

a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

- Văn phòng;

- Thanh tra;

- Phòng Kế hoạch - Tài chính;

- Phòng Tổ chức cán bộ;

- Phòng Khoa học - Kỹ thuật;

- Phòng Ứng dụng công nghệ thông tin.

b) Chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành:

- Chi cục Bảo vệ Thực vật;

- Chi cục Thú y;

- Chi cục Kiểm lâm;

- Chi cục Thủy lợi;

- Chi cục Thủy sản;

- Chi cục Phát triển nông thôn.

- Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng đề án thành lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).

3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở :

a) Trung tâm Khuyến nông;

b) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;

c) Trung tâm Giống thủy sản;

d) Ban Quản lý dự án nông nghiệp và PTNT;

đ) Trung tâm Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.

Điều 4. Biên chế

1. Biên chế hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các chi cục trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế hành chính tỉnh.

2. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.

Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức nhà nước quy định để tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành.

Điều 5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo

1. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật;

2. Chi cục trưởng các chi cục do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở;

3. Chi cục phó các Chi cục, Giám đốc, Phó giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp của tỉnh

4. Cấp trưởng và cấp phó các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp của tỉnh. Riêng chức danh Chánh thanh tra Sở thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 6. Chế độ làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Lãnh đạo sở

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc theo chế độ Thủ trưởng, cấp dưới chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

2. Chế độ làm việc của Lãnh đạo sở thực hiện như sau:

a) Giám đốc chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành toàn diện mọi hoạt động của sở; thực hiện việc phân công trách nhiệm giữa các thành viên trong Lãnh đạo sở.

b) Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện công việc đó. Chủ động lập chương trình, kế hoạch công tác và xử lý trực tiếp với các Trưởng, Phó phòng.

Phó Giám đốc trực được Giám đốc ủy quyền lãnh đạo, điều hành hoạt động của sở và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách của Giám đốc khi Giám đốc đi vắng.

c) Mỗi Thành viên Lãnh đạo sở có trách nhiệm báo cáo, thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý công việc do mình phụ trách cho các thành viên biết trong các kỳ họp Lãnh đạo sở.

Điều 7. Mối quan hệ công tác

1. Với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan cấp trên của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở có trách nhiệm thường xuyên báo cáo, thỉnh thị, tiếp nhận các chủ trương, chính sách, các ý kiến chỉ đạo để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời.

b) Giám đốc Sở chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất ý kiến giải quyết các mặt công tác của ngành với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời chuẩn bị các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Với Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh:

a) Quan hệ giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh là quan hệ phối hợp, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được

Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao;

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động bàn bạc, trao đổi và yêu cầu các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan thực hiện nhiệm vụ phối hợp công tác để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phối hợp cùng nhau giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề chưa thống nhất giữa công tác phối hợp đối với các Sở ban ngành;

c) Các Sở, ban ngành chức năng khi kiểm tra liên quan đến chuyên ngành nông nghiệp phải có sự tham gia phối hợp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

a) Mối quan hệ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là phối hợp chỉ đạo chuyên môn trong lĩnh vực chuyên ngành nông nghiệp;

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động phối hợp Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong xây dựng quy hoạch, định hướng phát triển ngành nông nghiệp trên phạm vi tỉnh và huyện, thị xã, thành phố;

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố những chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh trên lĩnh vực nông nghiệp để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, thực hiện tại địa phương;

d) Khi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có vấn đề chưa thống nhất thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét xử lý.

4. Với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế

a) Mối quan hệ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện, phòng Kinh tế ở thị xã, thành phố là quan hệ chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ;

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế;

c) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác của ngành và chấp hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 9. Căn cứ vào Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiêm vụ, tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc; xây dựng quy chế, lề lối làm việc nội bộ, mối quan hệ với các đơn vị trực thuộc của Sở; bố trí cán bộ, công chức phù hợp với trình độ chuyên môn theo chỉ tiêu biên chế được giao để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.

Điều 10. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc thì Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan (thông qua Sở Nội vụ) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 09/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu09/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/03/2009
Ngày hiệu lực25/03/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/02/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 09/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 09/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 09/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu09/2009/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
              Người kýLê Minh Tùng
              Ngày ban hành25/03/2009
              Ngày hiệu lực25/03/2009
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/02/2017
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 09/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 09/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu