Quyết định 10/2006/QĐ-BYT

Quyết định 10/2006/QĐ-BYT về việc giao nhiệm vụ quản lý thuốc và thành lập Phòng Quản lý giá thuốc thuộc Cục Quản lý Dược Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Quyết định 10/2006/QĐ-BYT giao nhiệm vụ quản lý thuốc thành lập Phòng Quản lý giá thuốc Cục Quản lý Dược Việt Nam đã được thay thế bởi Quyết định 3005/QĐ-BYT 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản pháp luật về y tế tính đến 2013 và được áp dụng kể từ ngày 13/08/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 10/2006/QĐ-BYT giao nhiệm vụ quản lý thuốc thành lập Phòng Quản lý giá thuốc Cục Quản lý Dược Việt Nam


BỘ Y TẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 10/2006/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2006 


QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC GIAO NHIỆM VỤ QUẢN LÝ GIÁ THUỐC VÀ THÀNH LẬP PHÒNG QUẢN LÝ GIÁ THUỐC THUỘC CỤC QUẢN LÝ DƯỢC VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Căn cứ Điều 5 của Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 2964/2004/QĐ-BYT ngày 27 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Cục trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam, Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao cho Cục Quản lý Dược Việt Nam giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá thuốc theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Thành lập Phòng Quản lý giá thuốc thuộc Cục Quản lý Dược Việt Nam để giúp Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá thuốc theo quy định tại Điều 1 của Quyết định này.

Giao cho Cục trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý giá thuốc.

Biên chế của Phòng Quản lý giá thuốc nằm trong tổng số biên chế của Cục Quản lý Dược Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Y tế giao.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 4. Các ông bà: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam, Lãnh đạo các Vụ, Cục, Thanh tra - Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG



 
Trần Thị Trung Chiến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 10/2006/QĐ-BYT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu10/2006/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/02/2006
Ngày hiệu lực18/03/2006
Ngày công báo03/03/2006
Số công báoTừ số 3 đến số 4
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/08/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 10/2006/QĐ-BYT

Lược đồ Quyết định 10/2006/QĐ-BYT giao nhiệm vụ quản lý thuốc thành lập Phòng Quản lý giá thuốc Cục Quản lý Dược Việt Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 10/2006/QĐ-BYT giao nhiệm vụ quản lý thuốc thành lập Phòng Quản lý giá thuốc Cục Quản lý Dược Việt Nam
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu10/2006/QĐ-BYT
                Cơ quan ban hànhBộ Y tế
                Người kýTrần Thị Trung Chiến
                Ngày ban hành17/02/2006
                Ngày hiệu lực18/03/2006
                Ngày công báo03/03/2006
                Số công báoTừ số 3 đến số 4
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/08/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 10/2006/QĐ-BYT giao nhiệm vụ quản lý thuốc thành lập Phòng Quản lý giá thuốc Cục Quản lý Dược Việt Nam

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 10/2006/QĐ-BYT giao nhiệm vụ quản lý thuốc thành lập Phòng Quản lý giá thuốc Cục Quản lý Dược Việt Nam