Quyết định 10/2012/QĐ-UBND

Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ rủi ro trong công tác tiêm phòng gia súc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 -2015

Quyết định 10/2012/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ rủi ro trong công tác tiêm phòng đã được thay thế bởi Quyết định 414/QĐ-UBND 2019 kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Lạng Sơn và được áp dụng kể từ ngày 28/02/2019.

Nội dung toàn văn Quyết định 10/2012/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ rủi ro trong công tác tiêm phòng


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2012/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 27 tháng 4 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC TIÊM PHÒNG GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2012 – 2015.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;

Căn cứ Quyết định số: 63/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định về tiêm phòng bắt buộc vắc xin cho gia súc, gia cầm;

Căn cứ Nghị quyết số 55/2011/NQ-HĐND ngày 26/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về Chính sách hỗ trợ rủi ro trong công tác tiêm phòng gia súc tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2015;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 23/TTr-SNN ngày 12/4/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Chính sách hỗ trợ rủi ro trong công tác tiêm phòng gia súc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 -2015 gồm những nội dung sau:

1. Đối tượng áp dụng:

a) Các hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi gia súc (gọi chung là chủ chăn nuôi) trên địa bàn tỉnh. Các tổ chức và cá nhân chăn nuôi quy mô trang trại không thuộc đối tượng điều chỉnh của chính sách này;

b) Những người có nhiệm vụ trực tiếp tham gia xử lý rủi ro gia súc chết do tiêm vắc xin phòng bệnh bắt buộc;

c) Trưởng Thú y, Thú y viên xã, phường và thị trấn (gọi chung là Thú y viên) bị tai nạn trong khi tiêm phòng. Tai nạn trong khi tiêm vắc xin phòng bệnh cho gia súc bao gồm bị vật nuôi gây tổn hại đến sức khỏe và tính mạng như bị húc, cắn, đá, xô, đẩy.

2. Phạm vi điều chỉnh và thời gian áp dụng:

a) Áp dụng trong khi tiêm vắc xin phòng bệnh bắt buộc đối với các bệnh sau:

- Tiêm phòng trâu, bò: Vắc xin phòng bệnh nhiệt thán; vắc xin phòng bệnh tụ huyết trùng; vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng;

- Tiêm phòng cho lợn: Vắc xin phòng bệnh dịch tả, vắc xin phòng bệnh tụ huyết trùng; vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng, vắc xin phòng bệnh tai xanh;

b) Thời gian áp dụng kể từ ngày Quyết định này được ban hành có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015.

3. Điều kiện được hỗ trợ:

a) Đối với chủ chăn nuôi: Được hỗ trợ khi có gia súc chết do tiêm vắc xin phòng bệnh bắt buộc đối với các trường hợp sau:

- Tiêm phòng trâu, bò: Vắc xin phòng bệnh nhiệt thán; vắc xin phòng bệnh tụ huyết trùng;

- Tiêm phòng cho lợn: Vắc xin phòng bệnh dịch tả; vắc xin phòng bệnh tụ huyết trùng;

(Gia súc chết do tiêm phòng bệnh lở mồm long móng, bệnh tai xanh thực hiện hỗ trợ theo quy định của Chính phủ);

- Chấp hành tiêm phòng định kỳ, tiêm phòng bổ sung do cơ quan Thú y tổ chức triển khai theo kế hoạch tiêm phòng hàng năm và tiêm phòng khẩn cấp bao vây các ổ dịch; chấp hành tiêu hủy gia súc theo quy định và hướng dẫn của cơ quan Thú y;

- Gia súc sau khi tiêm phòng bắt buộc, bị chết trong vòng 72 giờ do phản ứng với vắc xin thì chủ chăn nuôi được hỗ trợ. Ngoài thời gian này và những nguyên nhân khác làm gia súc chết không được hỗ trợ.

b) Thú y viên được phân công nhiệm vụ, trong khi tiêm vắc xin phòng bệnh cho gia súc theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, thao tác tiêm vắc xin đúng kỹ thuật, nếu bị tai nạn thì được hỗ trợ chi phí điều trị, mai táng.

4. Nội dung và mức hỗ trợ rủi ro trong công tác tiêm phòng gia súc:

a) Đối với chủ chăn nuôi: Khi có gia súc chết do tiêm vắc xin phòng bệnh bắt buộc, phải tiêu hủy gia súc được hỗ trợ mức tương đương 50% giá trị gia súc thương phẩm của người sản xuất bán trên thị trường. UBND tỉnh quyết định mức hỗ trợ trực tiếp cho chủ chăn nuôi có gia súc tiêu hủy theo giá cả thị trường tại thời điểm tiêm phòng.

b) Hỗ trợ cho cán bộ thú y, thú y viên, trưởng thôn hoặc phó trưởng thôn, cán bộ UBND xã (04 người) được hưởng tiền công hướng dẫn, giám sát tiêu hủy, xử lý gia súc chết, chi theo số ngày công thực tế, mức hỗ trợ 70.000 đồng/người/ngày công đối với ngày làm việc và 120.000 đồng/người/ngày công đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết.

c) Chi kinh phí tiêu hủy gia súc chết do tiêm phòng vắc xin theo chi phí thực tế bao gồm chi phí tiền công đào hố, vận chuyển, đốt, chôn lấp, phun khử trùng tiêu độc; chi phí hóa chất để khử trùng, tiêu độc, vệ sinh chuồng trại, môi trường; mua trang phục phòng hộ cho người tham gia xử lý.

d) Chi phí hỗ trợ Thú y viên (những người không thuộc đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước) bị tai nạn trong tiêm phòng vắc xin bắt buộc cho gia súc gồm:

- Trường hợp bị thương được Nhà nước hỗ trợ 80% chi phí khám chữa bệnh;

- Trường hợp bị chết được ngân sách Nhà nước hỗ trợ tiền mai táng mức bằng 10 tháng lương tối thiểu theo quy định của Bảo hiểm xã hội.

5. Nguồn kinh phí: Kinh phí hỗ trợ rủi ro trong công tác tiêm phòng gia súc do ngân sách tỉnh bảo đảm.

Điều 2. Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, quản lý việc thực hiện chính sách này.

Sở Tài chính cân đối kinh phí, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chính sách hỗ trợ rủi ro trong công tác tiêm phòng gia súc.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành chức năng; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp-PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Báo LS;
- PVP, các Phòng CV;
- Lưu VT, NL.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vy Văn Thành

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 10/2012/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu10/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/04/2012
Ngày hiệu lực07/05/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/02/2019
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 10/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 10/2012/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ rủi ro trong công tác tiêm phòng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 10/2012/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ rủi ro trong công tác tiêm phòng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu10/2012/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lạng Sơn
                Người kýVy Văn Thành
                Ngày ban hành27/04/2012
                Ngày hiệu lực07/05/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/02/2019
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 10/2012/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ rủi ro trong công tác tiêm phòng

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 10/2012/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ rủi ro trong công tác tiêm phòng