Quyết định 100/2009/QĐ-UBND

Quyết định 100/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 100/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 100/2009/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 14 tháng 7 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ vào Luật Đầu tư ngày 29.11.2005; Luật Xây dựng ngày 26.11.2003; Luật Thanh tra ngày 15.6.2004; Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29.11.2005; Luật quản lý thuế ngày 29.11.2006; Luật Thống kê ngày 17.6.2003; Bộ Luật Lao động ngày 23.6.2004 và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động các năm 2002, 2006, 2007;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22.9.2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04.02.2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh tại Tờ trình số 325/TTr-BQL ngày 15.6.2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 127/2001/QĐ-UB ngày 29.11.2001 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với các Khu công nghiệp Bắc Ninh.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh; các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Chủ đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp và các Doanh nghiệp Khu công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM . UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuý

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 100/2009/QĐ-UBND ngày 14.7.2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nội dung phối hợp một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong các KCN tỉnh Bắc Ninh, giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh (viết tắt là Ban Quản Lý) với các cơ quan quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh (viết tắt là Sở, ban, nghành) và UBND các huyện, thị xã, thành phố có KCN.

2. Đối tượng áp dụng

- Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đầu tư trong các KCN theo quyền hạn, trách nhiệm tại Điều 81 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29.9.2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (viết tắt là Nghị định 108/2006/NĐ-CP) và chức năng, nhiệm vụ quyền hạn tại Điều 36,37 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14.3.2008 của Chính phủ quy định về KCN, KCN và KKT (viết tắt là Nghị định 29/2008/2008/NĐ-CP) đồng thời có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, nghành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có KCN về một số lĩnh vực liên quan đến công tác quản lý Nhà nước trong các KCN trên địa bàn tỉnh.

- Các Sở, ban, nghành thực hiện công tác quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh

vực được giao và có trách nhiệm tổng hợp, hướng dẫn, phối hợp với Ban quản lý một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong KCN trên địa bàn tỉnh.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố có KCN chủ trì, phối hợp với Ban quản lý thực hiện một số hoạt động liên quan trong KCN trên địa bàn.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

- Đảm bảo mọi hoạt động quản lý Nhà nước theo nghành, lĩnh vực của các Sở, ban, ngành đối với Khu công nghiệp được thống nhất, thông suốt, đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.

- Thuận lợi thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ban quản lý theo quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

Điều 3. Các khái niệm

Trong Quy chế này các cụm từ “Khu công nghiệp”, “Ban quản lý các Khu công nghiệp”, “Doanh nghiệp khu công nghiệp”, “ Doanh nghiệp chế xuất”, “ Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp” được hiểu theo quy định Nghị định 29/2008/NĐ-CP.

Cụm từ “Cơ quan quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực thuộc UBND tỉnh” được hiểu là các cơ quan chuyên môn theo quy định Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04.02.2008 của Chính phủ, cơ quan quản lý Nhà nước tương đương được tổ chức theo ngạch dọc hoạt động trên địa bàn tỉnh.

Ký hiệu viết tắt: KCN - Khu công nghiệp; KCX - Khu chế xuất; KKT - Khu kinh tế; PCCC - Phòng cháy chữa cháy.

Chương II

NHỮNG NỘI DUNG PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 4. Lĩnh vực quản lý đầu tư

1. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư

a) Ban Quản lý thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án vào KCN theo quy định tại Điều 39, Khoản 2 Điều 81 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ kế hoạch và Đầu tư, đồng thời sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp; các thông tin về dự án đầu tư đến Sở, ban, ngành về tình hình thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.

b) Đối với các dự án thuộc diện thẩm tra. Ban Quản lý gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến các Sở, ban, ngành liên quan làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Các Sở, ban, ngành gửi ý kiến đóng góp bằng văn bản về Ban quản lý trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ban Quản lý, quá thời hạn trên không có ý kiến phản hồi coi như chấp thuận dự án. Ban Quản lý có trách nhiệm yêu cầu Nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án theo ý kiến đóng góp của các Sở, ban, ngành (nếu có), thực hiện thông tin đến các Sở, ban, ngành việc hoàn thiện hồ sơ của Nhà đầu tư.

2. Xúc tiến đầu tư

a) Ban Quan lý có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư vào KCN trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện. Chủ trì việc biên tập các tài liệu, thông tin quảng bá giới thiệu về các KCN. Đề xuất các chủ đầu tư hạ tầng KCN, các chính sách ưu đãi đầu tư KCN, tổ chức lấy ý kiến các Sở, ban, ngành liên quan trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Ban Quản lý tiếp nhận các dự án đầu tư đúng định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp của tỉnh.

b) Các Sở, ban, ngành khác phối hợp với Ban Quản lý giới thiệu, tiếp xúc, tiếp nhận các dự án đầu tư đảm bảo đúng định hướng, quy hoạch phát triển ngành và KCN.

Điều 5. Lĩnh vực quản lý quy hoạch và xây dựng

1. Quy hoạch phát triển các KCN: Ban Quản lý chủ trì xây dựng đề án quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh theo từng thời kỳ, tham mưu cho UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Quy hoạch mở rộng KCN: Ban Quản lý đề xuất các KCN đủ điều kiện mở rộng theo đúng quy định. Sở Xây dựng căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển các

KCN, có ý kiến tham mưu trình UBND tỉnh quyết định mở rộng KCN.

3. Quản lý quy hoạch xây dựng KCN: Căn cứ quy hoạch phát triển các KCN đã được phê duyệt, Sở Xây dựng tổ chức lập quy hoạch chung, Ban Quản lý tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng KCN và đề xuất khu đất quy hoạch dân cư dịch vụ, các điểm đấu nối hạ tầng kỹ thuật liên kết với KCN để Xây dựng tham khảo chỉ đạo công tác lập quy hoạch xây dựng. Sở Xây dựng chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng KCN.

Ban Quản lý chủ trì thẩm định và phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của các KCN nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch KCN; đồng thời sao gửi quyết định điều chỉnh quy hoạch về Sở Xây dựng tổng hợp.

4. Tổ chức công bố quy hoạch: Ban Quản lý hỗ trợ Công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố có KCN tổ chức công bố quy hoạch xây dựng KCN được duyệt.

5. Quản lý xây dựng:

Các cơ quan nhà nước về xây dựng chuyên ngành (Xây dựng, Giao thông vận tải, Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn ..) có trách nhiệm hướng dẫn Ban Quản lý quy trình, thủ tục quản lý nhà nước về xây dựng như: Quản lý chất lượng; hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng...

Ban Quản lý tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng trong KCN. Gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành đối với các công trình xây dựng có liên quan đến các lĩnh vực chuyên ngành.

Đối với các dự án nhóm A, Ban Quản lý hướng dẫn Chủ đầu từ hoàn thiện hồ sơ chuyển cơ quản nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và gửi hồ sơ đến các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành theo dõi.

Điều 6. Lĩnh vực quản lý môi trường

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thẩm định, trình UBND tỉnh cấp phép xả nước thải từ KCN (Công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN; Doanh nghiệp KCN) vào nguồn tiếp nhận (hệ thống công trình thuỷ lợi) theo quy định.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý chất lượng nước thải, rác thải, chất thải nguy hại, chất thải rắn ra khỏi KCN; phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định; quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường KCN; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường theo thẩm quyền.

c) Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý, bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và uỷ quyền của UBND tỉnh; phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường thực hiện quản lý nguồn phát thải trong KCN như: Nước thải, rác thải, khí thải...; đôn đốc doanh nghiệp KCN đăng ký chất thải nguy hại, chất thải rắn; phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường giữa các cơ quan chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường giữa các doanh nghiệp KCN và với các tổ chức, cá nhân ngoài KCN.

Điều 7. Lĩnh vực quản lý lao động

a) Ban Quản lý chủ trì, lấy ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu các KCN trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các KCN theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và chỉ đạo của UBND tỉnh.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, Ban Quản lý tham gia phối hợp:

- Điều tra tai nạn lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Chỉ đạo và hỗ trợ việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công, lãn công trong các KCN.

- Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giải

quyết việc doanh nghiệp đưa người lao động đi học tập và đạo tạo ở nước ngoài thời hạn trên 90 ngày.

Điều 8. Thực hiện các chế độ bảo hiểm đối với người lao động

Ban Quản lý phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh:

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tư vấn và giải đáp các chế độ chính sách của pháp luật về: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

- Hướng dẫn nghiệp vụ thu BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật; quy trình cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT và công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN.

- Giải quyết vướng mắc của người lao động, doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.

Điều 9. Công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy

1. Công tác đảm bảo an ninh trật tự:

a) Công an tỉnh có trách nhiệm:

Phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với các loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; thực hiện công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự theo quy định của pháp luật.

- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước; bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và quyền lợi chính đáng của người lao động làm việc tại các doanh nghiệp KCN.

- Hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ doanh nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý; hướng dẫn xây dựng “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” trong các doanh nghiệp KCN.

- Theo đề nghị của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, chỉ đạo cảnh sát môi trường tham gia phối hợp thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường, đồng thời kiến nghị với cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong KCN theo thẩm quyền.

b) Ban Quản lý có trách nhiệm bố trí cán bộ theo dõi công tác an ninh trật tự, thường xuyên nắm bắt tình hình; phối hợp tham gia với Công an tỉnh công tác tổ chức thành lập, chỉ đạo hoạt động của lực lượng bảo vệ các doanh nghiệp KCN để chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và giải quyết kịp thời các vụ việc xẩy ra.

2. Quản lý chuyên gia nước ngoài tạm trú tại KCN: Ban Quản lý có trách nhiệm xác nhận nhân sự và đề nghị tạm trú tại KCN gửi cho cơ quan Công an để theo dõi, quản lý theo quy định của pháp luật.

3. Công tác PCCC:

Công an tỉnh có trách nhiệm thẩm định thiết kế, quản lý chất lượng xây dựng các hạng mục PCCC của các doanh nghiệp KCN; thường xuyên tổ chức kiểm tra an toàn PCCC trong KCN; hướng dẫn tổ chức huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho lực lượng PCCC chuyên trách và bán chuyên trách của các doanh nghiệp KCN. Ban Quản lý phối hợp, hướng dẫn doanh nghiệp KCN, Công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN lập hồ sơ thiết kế, xây dựng các hạng mục PCCC đã được phê duyệt.

Điều 10. Lĩnh vực Thuế

Ban Quản lý phối hợp với Cục Thuế Bắc Ninh:

- Hướng dẫn doanh nghiệp KCN thực hiện các thủ tục hành chính trong việc: đăng ký mã số thuế, mã số hải quan; kê khai nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp; kê khai nộp tiền thuê đất; thụ hưởng các ưu đãi đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định.

- Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp KCN thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ giải quyết vướng mắc của doanh nghiệp KCN về các chính sách có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ doanh nghiệp.

Điều 11. Lĩnh vực Thống kê

Ban Quản lý phối hợp với Cục Thống kê Bắc Ninh:

- Tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra các chế độ báo cáo thống kê cơ sở và cuộc điều tra thống kê đối với các doanh nghiệp KCN.

- Cung cấp thông tin và phối hợp tham gia vào đoàn kiểm tra, thanh tra thống kê.

- Xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá hoạt động KCN.

Điều 12. Lĩnh vực thanh tra, kiểm tra

a) Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch:

- Thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP và Nghị định 29/2008/NĐ-CP; Ban Quản lý chủ trì xây dựng, đăng ký và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra với Thanh tra tỉnh. Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.

- Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành: Các Sở, ban ngành chủ trì, phối hợp Ban Quản lý xây dựng kế hoạch và tổ chức thục hiện không được trùng lặp đối với một doanh nghiệp theo quy định.

b) Thanh tra, kiểm tra bất thường khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có sự cố xảy ra: Trước khi các Sở, ban, ngành ra quyết đinh Thanh tra, kiểm tra bất thường đối với doanh nghiệp KCN phải trao đổi với Ban Quản lý để xác định các vấn đề liên quan và Ban Quản lý có trách nhiệm cử cán bộ tham gia phối hợp thực hiện.

Điều 13. Ban Quản lý và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện một số hoạt động liên quan trong KCN như sau:

a) Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với UBND xác huyện, thị xã, thành phố:

- Xây dựng quy hoạch phát triển các KCN, lập dữ liệu quy hoạch chi tiết xây dựng KCN.

- Chỉ đạo Công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN lập kế hoạch giải phóng mặt bằng để cùng với UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các KCN theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Thông báo Kế hoạch tuyển dụng lao động của doanh nghiệp KCN, phối hợp xây dựng kế hoạch đào tạo lao động tại địa phương đáp ứng yêu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp KCN.

- Công tác kiểm tra, phát hiện sự cố về môi trường và việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường để kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

b) UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý:

- Tổ chức công bố quy hoạch xây dựng KCN được duyệt.

- Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong địa bàn có KCN.

- Giải quyết tranh chấp lao động theo quy định Nghị định số 133/2007/NĐ-CP ngày 08.8.2007.

- Phối hợp thực hiện giải phóng mặt bằng theo kế hoạch và quyết định phê duyệt.

Điều 14. Công tác thi đua khen thưởng

Ban Quản lý có trách nhiệm hiệp y thi đua khen thưởng cho doanh nghiệp KCN và tổ chức triển khai hưởng ứng phong trào thi đua khen thưởng do Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh phát động.

Chương II

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

Ban Quản lý; các Sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố có KCN, các Chủ đầu tư hạ tầng KCN và Doanh nghiệp KCN có trách nhiệm thi hành những Quy định của Quy chế này.

Ban Quản lý có trách nhiệm tổng hợp, báo có UBND tỉnh hình hình thực hiện Quy chế này kịp thời cung cấp thông tin về tình hình đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp KCN đến các Sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố có KCN.

Các Sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn Ban Quản lý về nghiệp vụ quản lý chuyên ngành theo quy định pháp luật hiện hành và các quy định của quy chế này.

Trong quá trình tổ thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Ban Quản lý tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 100/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu100/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/07/2009
Ngày hiệu lực24/07/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 100/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 100/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 100/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu100/2009/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Ninh
              Người kýTrần Văn Tuý
              Ngày ban hành14/07/2009
              Ngày hiệu lực24/07/2009
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật15 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 100/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 100/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

                      • 14/07/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 24/07/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực