Quyết định 1024/2010/QĐ-UBND

Quyết định 1024/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015 do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1024/2010/QĐ-UBND đề án đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo Ninh Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1024/2010/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 24 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TU ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển dạy nghề giai đoạn 2008 - 2010, định hướng đến năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐND ngày 04 tháng 5 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá VIII kỳ họp thứ 20 (bất thường) về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1405/TTr-SNV ngày 14 tháng 6 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015 (kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai tổ chức thực hiện đề án theo nội dung đã phê duyệt đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chí Dũng

 

ĐỀ ÁN

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1024/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Phần thứ nhất

THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC VÀ BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI

I. Thực trạng và kết quả

1. Về đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức:

Trong những năm qua, mặc dù với nguồn ngân sách còn hạn hẹp nhưng Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có chủ trương, chỉ đạo đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ tại các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, đoàn thể từ cấp tỉnh đến cơ sở; đã quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của địa phương; kịp thời xác lập, phân bổ và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm; ban hành các chế độ, chính sách ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; đặc biệt là chế độ khuyến khích đối với các đối tượng được cử đi đào tạo sau đại học như: hỗ trợ 15.000.000 đồng sau khi tốt nghiệp thạc sĩ, 25.000.000 đồng sau khi tốt nghiệp tiến sĩ; tạo điều kiện để cán bộ, công chức tham gia dự tuyển các chương trình liên kết học bổng quốc tế.

Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện nay toàn tỉnh có 252/11.563 cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học (chiếm tỷ lệ 2,18%); trong đó bao gồm 135 đối tượng đã tốt nghiệp (số lượng theo trình độ: 6 tiến sĩ, 68 thạc sĩ, 61 chuyên khoa Y cấp I và cấp II) và 117 đối tượng đang đào tạo (với số lượng theo trình độ: 7 tiến sĩ, 68 thạc sĩ, 42 chuyên khoa Y cấp I và cấp II) - chuyên ngành cụ thể theo Phụ lục 1 đính kèm Đề án này, trong đó có 8 cán bộ, viên chức được đào tạo ở nước ngoài.

Riêng cán bộ lãnh đạo, quản lý giữ chức vụ từ Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ là 27 đồng chí; cán bộ lãnh đạo, quản lý là Trưởng, Phó phòng cấp Sở và tương đương có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ là 34 đồng chí (tính cả số đã tốt nghiệp và đang học). Kết quả nêu trên cho thấy đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ (đặc biệt là được đào tạo ở nước ngoài) trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể là rất ít, chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay và trong những năm tiếp theo.

Nguyên nhân của hạn chế trên do chưa có kế hoạch chủ động thực hiện cụ thể, nguồn kinh phí dành cho đào tạo còn hạn chế, đặc biệt là chưa quan tâm việc đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức để tiếp cận với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.

2. Về bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài:

Số lượng cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài tham quan, nghiên cứu, học tập, hợp tác đầu tư, … trong thời gian qua ngày càng tăng theo tiến độ các dự án nước ngoài đầu tư tại địa phương và các chương trình hỗ trợ, hợp tác của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.

Kết quả trong năm 2009 đã có 97 lượt cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài với đối tượng chủ yếu là cán bộ lãnh đạo tỉnh, cán bộ lãnh đạo sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp Nhà nước và cán bộ, viên chức thuộc một số đơn vị sự nghiệp của tỉnh; nội dung của các chuyến đi nhằm đáp ứng nhu cầu khảo sát, nghiên cứu tiến bộ trong phát triển kinh tế, khoa học - kỹ thuật, … tại một số nước tiến tiến trong khu vực nhằm phục vụ cho yêu cầu xúc tiến thương mại, xuất - nhập khẩu và triển khai thực hiện các dự án đầu tư của nước ngoài tại địa phương đồng thời qua đó tạo điều kiện cho cán bộ, lãnh đạo, quản lý được tham quan, học tập kinh nghiệm của các nước trên các lĩnh vực: quản lý xã hội, kinh tế, khoa học, giáo dục, y tế, ...

Tuy nhiên, việc tổ chức để cán bộ lãnh đạo, quản lý đi nước ngoài học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ ngoại ngữ, nâng cao năng lực quản lý, tầm nhìn lãnh đạo, quản lý công, chính sách công và tiếp cận với các nước tiên tiến trên thế giới là chưa được đầu tư đúng mức. Nguyên nhân vẫn do chưa xây dựng kế hoạch đầu tư cụ thể và chủ động thực hiện trong lĩnh vực này - nội dung và kinh phí các chuyến đi chủ yếu do các tổ chức của các dự án và chương trình hỗ trợ, hợp tác bố trí nhằm đảm bảo tiết kiệm cho nguồn ngân sách của tỉnh vốn vẫn còn khó khăn.

II. Sự cần thiết và cơ sở pháp lý để xây dựng và thực hiện Đề án

1. Sự cần thiết phải xây dựng và thực hiện Đề án:

Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã xác định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, đề ra mục tiêu phấn đấu trong mười năm đầu của thế kỷ XXI đưa đất nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hoá theo hướng hiện đại. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Nghị quyết của Trung ương Đảng, một trong những giải pháp có tính chiến lược là xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực có trình độ khoa học, kỹ thuật cao.

Trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 08/NQ/TU ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Tỉnh ủy về việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đến năm 2010 và Nghị quyết số 24-NQ/TU ngày 09 tháng 02 năm 2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển dạy nghề giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2015 (đã xác định quan điểm đẩy mạnh “đào tạo nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ; giáo viên, thầy thuốc, doanh nhân, nghệ nhân, … nhất là các chuyên gia giỏi, đầu ngành trên các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, để tạo động lực, làm khâu then chốt đột phá” để “phấn đấu đến năm 2015 đào tạo được trình độ sau đại học cho 150 cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ doanh nghiệp và sinh viên của tỉnh, trong đó có 50 người được đào tạo ở nước ngoài”), đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đặc biệt là trong giai đoạn đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư, khai thác tiềm năng kinh tế của địa phương.

Đồng thời từ thực trạng và kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài nêu trên cho thấy việc xây dựng và thực hiện Đề án đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài, giai đoạn 2010 - 2015 của tỉnh Ninh Thuận là một yêu cầu khách quan và cần thiết.

2. Cơ sở pháp lý để xây dựng và thực hiện Đề án:

Ngoài cơ sở là Nghị quyết số 08/NQ/TU ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 24-NQ/TU ngày 09 tháng 02 năm 2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (nêu trên), Đề án còn được xây dựng trên cơ sở:

- Quyết định số 137/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế, giai đoạn 2003 - 2010;

- Quyết định số 770/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010;

- Quyết định số 104/2005/QĐ-BNV ngày 03 tháng 10 năm 2005 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách;

- Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;

- Nghị quyết số 21/2007/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt chương trình cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 tỉnh Ninh Thuận.

Phần thứ hai

NỘI DUNG ĐỀ ÁN

I. Mục tiêu và chỉ tiêu

1. Mục tiêu chung:

Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, có trình độ quản lý cao; đào tạo một đội ngũ chuyên gia giỏi, thông thạo về chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu pháp luật ở các ngành, các lĩnh vực then chốt của tỉnh đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể:

- Đào tạo trình độ sau đại học ở nước ngoài cho 50 cán bộ lãnh đạo, quản lý; bao gồm 15 tiến sĩ và 35 thạc sĩ;

- Bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài (từ 02 tuần đến 06 tháng) cho 50 cán bộ lãnh đạo, quản lý.

II. Thời gian thực hiện: từ năm 2010 đến năm 2015.

III. Các chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng

1. Về lĩnh vực khoa học quản lý: quản lý kinh tế, quản lý công, chính sách công, quy hoạch - kế hoạch, quản lý tài chính - tín dụng, kiểm toán, quản lý đô thị, quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý đất đai, quản lý môi trường, quản lý thương mại - du lịch.

2. Về lĩnh vực khoa học - kỹ thuật: công nghệ thông tin (gồm viễn thông và tin học); công nghệ sinh học, nuôi trồng, chế biến thủy sản, nông sản; nghiên cứu - ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp và nông nghiệp; bảo vệ thực vật, chăn nuôi - thú y; công nghệ vật liệu xây dựng, môi trường, kỹ thuật giao thông.

3. Về khoa học xã hội và luật pháp: quản lý hành chính công, quản lý nhân sự, luật pháp quốc tế, quản lý văn hoá - giáo dục - y tế, bảo tồn di sản; quản lý - nghiên cứu - giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng và trường nghề.

4. Bồi dưỡng ngắn hạn về: trình độ ngoại ngữ, kiến thức hội nhập, kỹ năng quản lý, tầm nhìn lãnh đạo, khả năng dự báo, quản lý kinh tế - xã hội; nâng cao kiến thức tầm nhìn chiến lược trên lĩnh vực khoa học - kỹ thuật, giáo dục, y tế, môi trường, ...

IV. Đối tượng và điều kiện đào tạo, bồi dưỡng

- Cán bộ được cử đi đào tạo sau đại học ở nước ngoài hoặc bồi dưỡng ở nước ngoài là cán bộ đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc là cán bộ thuộc diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý từ cấp Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể và lực lượng vũ trang cấp tỉnh; cấp Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và tương đương trở lên ở các huyện, thành phố; cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh;

- Công chức, viên chức trẻ tuy chưa được quy hoạch cấp Phó Giám đốc Sở, cấp Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và tương đương trở lên (ở tỉnh và huyện) nhưng đã tốt nghiệp đại học chính quy loại khá trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp thạc sĩ, đã làm việc trong biên chế của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; hoàn thành tốt nhiệm vụ cũng được xem xét, tuyển chọn đi đào tạo sau đại học ở nước ngoài;

- Sinh viên mới tốt nghiệp (hệ chính quy), có phẩm chất đạo đức tốt, lai lịch chính trị rõ ràng, học lực loại khá trở lên - chuyên ngành phù hợp với nhu cầu của tỉnh; có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Ninh Thuận cũng được xem xét, tuyển chọn; ưu tiên cho con em của gia đình thuộc diện chính sách.

Ngoài ra, cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài còn phải đảm bảo điều kiện về tuyển sinh của cơ sở đào tạo và phù hợp với quy chế tuyển chọn của Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời có độ tuổi tương ứng với cấp độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:

+ Đào tạo thạc sĩ, không quá 35 tuổi.

+ Đào tạo tiến sĩ, không quá 40 tuổi.

+ Tất cả các ứng viên được tuyển chọn (cán bộ, công chức và sinh viên mới tốt nghiệp) phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định của Đề án trong quá trình học tập trung ở trong nước và ngoài nước; có cam kết (thông qua hợp đồng trách nhiệm) thực hiện theo sự phân công, bố trí công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi hoàn thành chương trình đào tạo và công tác tại tỉnh Ninh Thuận trong thời gian ít nhất gấp 3 lần thời gian đào tạo.

+ Trường hợp bồi dưỡng nói chung, không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ; trong đó bồi dưỡng - nâng cao trình độ ngoại ngữ ở nước ngoài, không quá 50 tuổi đối với nam và không quá 45 tuổi đối với nữ.

IV. Kế hoạch triển khai Đề án

Hoạt động 1. Chuẩn bị nguồn

Tuyển chọn người đi học (đảm bảo điều kiện tham gia đề án và có trình độ tiếng Anh ít nhất phải tương đương trình độ B) - theo Quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và được Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt cho đi đào tạo, bồi dưỡng; thời gian tuyển chọn vào quý III hằng năm.

Hoạt động 2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, chuyên môn

Bố trí ứng viên (được tuyển chọn) đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, chuyên môn thông qua các cơ sở đào tạo trong nước, thời gian từ 01 năm đến 02 năm; trước khi được cử đi đào tạo ở nước ngoài phải đảm bảo trình độ ngoại ngữ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và yêu cầu của cơ sở đào tạo ở nước được gửi đến.

Hoạt động 3. Lựa chọn để thông qua trường đại học hoặc cơ sở đào tạo có năng lực, tổ chức liên kết làm đầu mối tổ chức kiểm tra, đánh giá khả năng, trình độ của ứng viên (được tuyển chọn) để đưa đi đào tạo ở nước ngoài.

Hoạt động 4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch.

Tuyển chọn ứng viên đảm bảo đối tượng, điều kiện, chuyên ngành, … theo quy định của đề án; đảm bảo số lượng đào tạo gồm 15 tiến sĩ, 35 thạc sĩ và bồi dưỡng ngắn hạn đối với 50 cán bộ, công chức.

Hoạt động 5. Quản lý và đánh giá chất lượng học viên.

Quản lý, theo dõi đánh giá chất lượng học viên theo định kỳ hoặc đột xuất/các khoá đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước theo các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp.

Hoạt động 6. Tổ chức đánh giá Đề án.

Tổ chức đánh giá đề án là tiêu chí quan trọng để kiểm tra tiến độ và hiệu quả, những tác động ảnh hưởng đến mục tiêu đề án đề ra; đánh giá đề án chia thành 3 đợt: đợt 1 - sau 2 năm thực hiện, đợt 3 - sau 3 năm thực hiện và đợt 3 sau khi khi đề án kết thúc; qua đó kịp thời rút kinh nghiệm, bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện cho khoá sau.

V. Giải pháp thực hiện

1. Kinh phí thực hiện:

- Tổng chi phí để thực hiện đề án: 68.669.750.000 đồng (sáu mươi tám tỷ, sáu trăm sáu mươi chín triệu, bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn; chi tiết cụ thể và phân kỳ đầu tư kinh phí theo số lượng đào tạo hằng năm, nêu tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 đính kèm Đề án này) - chi phí được ước tính bình quân theo số liệu, thông tin tham khảo tại một số cơ sở đào tạo trong và ngoài nước và tỷ giá ngoại tệ hiện hành; khi thực hiện sẽ thanh quyết toán theo thực tế và phù hợp theo quy định của chế độ tài chính hiện hành;

- Kinh phí chủ yếu cân đối từ nguồn ngân sách của địa phương - dự toán được xây dựng trên cơ sở căn cứ Quyết định số 104/2005/QĐ-BNV ngày 03 tháng 10 năm 2005 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách Nhà nước; Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.

Ngoài ra, cán bộ được tuyển chọn cũng được bố trí tham gia đào tạo sau đại học ở nước ngoài theo các chương trình, dự án của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Đề án 165 của Ban Tổ chức Trung ương hoặc học bổng của các chương trình đào tạo quốc tế.

2. Xác định cơ sở đào tạo:

- Theo chương trình, thông báo tuyển chọn, giới thiệu của các Bộ, ngành Trung ương hoặc theo Đề án 165 của Ban Tổ chức Trung ương;

- Lựa chọn liên kết với trường đại học có năng lực (như các trường đại học quốc gia: Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh; các trường đại học: Nông lâm, Kiến trúc, Khoa học - Xã hội và Nhân văn - thành phố Hồ Chí Minh, …) hoặc cơ sở có chức năng chuyên về lĩnh vực đào tạo cán bộ, công chức ở nước ngoài để hỗ trợ tư vấn, làm đầu mối ký kết hợp đồng đào tạo với cơ sở đào tạo ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới để đảm bảo hiệu quả, chất lượng đào tạo;

- Theo chương trình học bổng đào tạo sau đại học của các nước: Singapore, Úc, Anh, Pháp, Mỹ, Nhật Bản, …

3. Quy định về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của học viên:

a) Quyền lợi:

- Cán bộ đi học được cơ quan, đơn vị sắp xếp thời gian, tạo điều kiện thuận lợi để yên tâm học tập.

- Trong thời gian đi học được hưởng 100% tiền lương, phụ cấp và được nâng bậc lương theo quy định của Nhà nước.

- Khi được tuyển chọn đi đào tạo ở nước ngoài, được cấp kinh phí để đi học ngoại ngữ, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn theo chuyên ngành được đào tạo.

- Trong quá trình học ở nước ngoài được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tạm ứng kinh phí để thanh toán các khoản chi phí đi học, bao gồm: phí xuất - nhập cảnh, vé máy bay đi và về (một lần), học phí, sinh hoạt phí, bảo hiểm y tế và các chi phí dịch vụ bắt buộc tại các cơ sở đào tạo.

- Sau khi học về:

+ Được ngân sách Nhà nước thanh toán toàn bộ chi phí nêu trên.

+ Được bố trí công tác trong môi trường phù hợp với kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo;

b) Trách nhiệm và nghĩa vụ:

- Trong quá trình học tập ở nước ngoài, cán bộ được cử đi học phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, công tác ở nước ngoài.

- Định kỳ hằng tháng, sau mỗi học kỳ và kết thúc năm học, các học viên phải báo cáo tình hình và kết quả học tập và nghiên cứu về Ban điều hành Đề án và cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý để theo dõi, đánh giá.

- Sau khi tốt nghiệp phải trở về nước đúng thời gian quy định và chấp hành quyết định phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp không đúng thời hạn, không chấp hành sự phân công hoặc bỏ việc thì cá nhân và gia đình phải có trách nhiệm bồi thường gấp 3 lần toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến quá trình đào tạo (tính đúng, đủ, theo tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm xử lý) và chịu trách nhiệm pháp lý theo hợp đồng đã cam kết.

VI. Tổ chức thực hiện

1. Thành lập Ban chỉ đạo và Ban điều hành thực hiện Đề án:

Ban chỉ đạo và Ban điều hành thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015 của tỉnh Ninh Thuận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

a) Thành viên của Ban chỉ đạo bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban, các thành viên là cán bộ lãnh đạo: Ban Tổ chức Tỉnh ủy (làm Phó Trưởng Ban), Sở Nội vụ (làm Phó Trưởng Ban thường trực), Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo.

Ban chỉ đạo Đề án có trách nhiệm tham mưu Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh: xây dựng - triển khai thực hiện kế hoạch, tổ chức liên kết hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng thông qua đơn vị đại diện, đầu mối; xây dựng quy chế tuyển chọn học viên, quy chế quản lý đảm bảo tổ chức thực hiện đề án đạt hiệu quả; yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định làm ảnh hưởng đến mục tiêu của đề án;

b) Ban điều hành đề án gồm: Trưởng Ban là lãnh đạo Sở Nội vụ và các thành viên là cán bộ, công chức do Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục đào tạo, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư đề cử tham gia.

Ban điều hành có nhiệm vụ giúp Ban chỉ đạo thực hiện các hoạt động của đề án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và đảm bảo đề án đạt mục tiêu đề ra.

2. Phân công thực hiện:

a) Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ (thường trực Ban điều hành đề án) chủ trì, tham mưu trực tiếp cho Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc:

- Ban hành quy chế tuyển chọn ứng viên; quy chế tổ chức, quản lý quá trình thực hiện Đề án, cơ chế ràng buộc thời gian công tác tại địa phương đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi được đào tạo; quyết định cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài trên cơ sở đảm bảo phù hợp theo quy định quản lý cán bộ đi nước ngoài và quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.

- Theo dõi, đánh giá hiệu quả, chất lượng học tập của cán bộ, công chức trong quá suốt quá trình thực hiện Đề án để đảm bảo đề án đạt mục tiêu, hiệu quả.

- Quy hoạch, bố trí, tạo điều kiện công tác phù hợp đối với cán bộ, công chức sau khi được đào tạo;

b) Sở Tài chính chịu trách nhiệm cân đối đủ ngân sách để kịp thời thực hiện Đề án theo các khoản chi phí nêu trên; đảm bảo việc cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật hiện hành; có trách nhiệm trong việc phối hợp đàm phán, ký kết hợp đồng với các đối tác đào tạo và phối hợp với Ngân hàng Nhà nước xây dựng quy chế tạm ứng, thanh toán tài chính, bồi thường kinh phí và các nội dung có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;

c) Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trong việc: chọn lựa cơ sở đào tạo có chất lượng, thẩm định chương trình giảng dạy, tổ chức liên kết hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng thông qua đơn vị đại diện, đầu mối; phối hợp trong việc tuyển chọn ứng viên theo yêu cầu của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án;

d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp trong việc tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng với các đối tác đào tạo; theo dõi, đánh giá hiệu quả, chất lượng của quá trình triển khai thực hiện Đề án;

e) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án để việc triển khai, tổ chức thực hiện Đề án đạt kết quả./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chí Dũng

 

PHỤ LỤC 1

TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐÃ VÀ ĐANG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
(kèm theo Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015 được ban hành theo Quyết định số 1024/2010//QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

STT

Chuyên ngành

Đã hoàn tất

Đang học

Ghi chú

CK I, II

Thạc sĩ

Tiến sĩ

CK I, II

Thạc sĩ

Tiến sĩ

1

Công nghệ thông tin

 

1

 

 

5

 

 

2

Giáo dục chuyên ngành

 

32

2

 

24

1

 

3

Hành chính

 

5

 

 

4

1

 

4

Kinh tế

 

2

 

 

4

1

 

5

Lịch sử Đảng

 

1

 

 

1

 

 

6

Luật

 

2

 

 

1

1

 

7

Môi trường

 

1

 

 

1

 

 

8

Nông nghiệp

 

3

3

 

10

2

 

9

Thủy sản

 

5

 

 

5

1

 

10

Quản lý đất đai

 

1

 

 

2

 

 

11

Thủy lợi

 

1

1

 

1

 

 

12

Văn hoá

 

3

 

 

1

 

 

13

Xây dựng

 

1

 

 

 

 

 

14

Xây dựng đảng

 

 

 

 

1

 

 

15

Y khoa

61

10

 

42

8

 

 

 

Tổng cộng

61

68

6

42

68

7

 

 

PHỤ LỤC 2

BẢNG CHI TIẾT DỰ TOÁN KINH PHÍ
(kèm theo Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015 được ban hành theo Quyết định số 1024/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Đơn vị tính: đồng

STT

Loại chi phí

Chi phí

Chi tiết

Thành tiền

A

ĐÀO TẠO

 

57,934,750,000

I

Tạo nguồn, đào tạo - bồi dưỡng ngoại ngữ (VNĐ)

 

1,890,000,000

1

Học phí

4,500,000 x 70 người

315,000, 000

2

Sinh hoạt phí (tiền tàu xe, chỗ ở, tài liệu, …

2,500,000 x 9th x 70 người

(thời gian đào tạo tính bình quân 9 tháng)

1,575,000,000

II

Đào tạo (USD)

quy đổi (VNĐ)

 

2,920,250

55,484,750,000

1

Học phí: thạc sĩ

14,000 x 2 năm x 35 người

980,000

tiến sĩ

15,000 x 3 năm x 15 người

675,000

2

Sinh hoạt phí

10,000 x (2 năm x 35 người +

3 năm x 15 người)

1,150,000

3

Phí bảo hiểm

350 x (2 năm x 35 người) +

3 năm x 15 người)

40,250

4

Vé máy bay đi, về

1,500 x 50 người

75,000

III

Chi phí quản lý, tổ chức (VNĐ)

80,000,000 x 7 năm (tính bình quân)

560,000,000

B

Bồi dưỡng (USD)

quy đổi (VNĐ)

50 người x (5,000 + (800 x 6th) + 1,500)

(thời gian bồi dưỡng tính bình quân 6th)

565,000

10,735,000,000

 

TỔNG CỘNG (VNĐ)

 

68,669,750,000

- Tổng kinh phí dự toán thực hiện Đề án: sáu mươi tám tỷ, sáu trăm sáu mươi chín triệu, bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn;

- Tỷ giá VNĐ/USD, tạm tính: 19.000 VNĐ/1USD;

- Học phí và các chi phí có liên quan, tạm tính bình quân theo mức đang áp dụng tại một số nước tiên tiến dự kiến sẽ được thực hiện liên kết đào tạo, bồi dưỡng.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1024/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1024/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/06/2010
Ngày hiệu lực04/07/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1024/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1024/2010/QĐ-UBND đề án đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo Ninh Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1024/2010/QĐ-UBND đề án đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo Ninh Thuận
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1024/2010/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Thuận
                Người kýNguyễn Chí Dũng
                Ngày ban hành24/06/2010
                Ngày hiệu lực04/07/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 1024/2010/QĐ-UBND đề án đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo Ninh Thuận

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 1024/2010/QĐ-UBND đề án đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo Ninh Thuận

                        • 24/06/2010

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 04/07/2010

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực