Quyết định 105/2005/QĐ-UB nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Ban Dân tộc Lâm Đồng đã được thay thế bởi Quyết định 52/2011/QĐ-UBND chức năng tổ chức ban dân tộc tỉnh Lâm Đồng và được áp dụng kể từ ngày 02/10/2011.
Nội dung toàn văn Quyết định 105/2005/QĐ-UB nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Ban Dân tộc Lâm Đồng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 105/2005/QĐ-UB | Đà Lạt, ngày 17 tháng 05 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND&UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/2/2004 của Chính phủ về việc kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp; và Thông tư liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 6/5/2004 của Uỷ ban dân tộc -Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;
- Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh Lâm Đồng tại Công văn số: 01a/CV-BDT ngày 01/01/2005 V/v Đề nghị phê duyệt Đề án tổ chức bộ máy Ban Dân tộc Tỉnh.
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này"Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Lâm Đồng
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định ban hành kèm theo Quyết này đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Dân tộc tỉnh Lâm Đồng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt căn cứ quyết định thi hành./.
| T.M UBND TỈNH LÂM ĐỒNG |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 105/2005/QĐ-UB ngày 17 tháng 5 năm 2005 của UBND tỉnh Lâm Đồng).
I. Vị trí, chức năng:
1. Ban dân tộc tỉnh Lâm Đồng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn được UBND tỉnh giao; bảo đảm sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương.
2. Ban dân tộc có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh Lâm Đồng, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý.
2. Trình UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực dân tộc trên địa bàn tỉnh;
3. Trình UBND tỉnh các biện pháp nhằm bảo đảm điều kiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn Tỉnh.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
5. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm, thành phần dân tộc, kinh tế- xã hội, đời sống văn hoá, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn Tỉnh theo phân công, phân cấp.
6. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của đảng và nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về phát triển giáo dục, mở rộng nâng cao dân trí; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số, chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn Tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn đặc biệt do UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc giao.
8. Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong các dân tộc ở địa phương.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn Tỉnh.
10. Trình UBND tỉnh các biện pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các tộc người trên địa bàn Tỉnh; chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi đã phê duyệt.
11. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc, phối hợp với các cơ quan nhà nước ở địa phương giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật.
12. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc trong Tỉnh.
13. Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; giúp UBND tỉnh chỉ đạo, nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn.
14. Phối hợp thực hiện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn Tỉnh.
15. Phối hợp với Sở nội vụ trong việc bố trí tỉ lệ biên chế là người các dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng số biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, chống tham nhũng tiêu cực và xử lý hành chính vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý.
17. Quyết định và chỉ đạo thực hiện những chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo tiêu chí và nội dung được UBND tỉnh phê duyệt.
18. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc.
19. Quản lý, tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ công chức thuộc thẩm quyền.
20. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
III. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Ban:
1.1. Ban Dân tộc có trưởng ban và có từ 01 đến 02 phó Trưởng ban.
- Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Dân tộc. Trưởng ban Dân tộc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Phó trưởng ban là người giúp việc Trưởng ban; phụ trách lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về các nhiệm vụ công tác được giao. Phó trưởng ban Dân tộc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Dân tộc và Giám đốc Sở Nội vụ
2. Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Văn phòng: có Chánh văn phòng và 01 Phó văn phòng (nếu xét thấy cần thiết).
- Thanh tra: có Chánh thanh tra.
- Phòng chính sách dân tộc: có Trưởng phòng và 01 Phó trưởng phòng.
- Phòng kế hoạch - nghiệp vụ: có Trưởng phòng và 01 Phó trưởng phòng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị trực thuộc Ban do Trưởng ban Dân tộc Tỉnh quy định.
Việc bổ nhiệm trưởng, phó phòng thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của UBND tỉnh.
3. Biên chế của Ban Dân tộc thuộc biên chế quản lý nhà nước, được UBND tỉnh giao hàng năm.