Quyết định 106/2005/QĐ-UB

Quyết định 106/2005/QĐ-UB về Quy định quản lý đầu tư các dự án xây dựng Khu dân cư, Khu nhà ở đô thị – nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành

Quyết định 106/2005/QĐ-UB quản lý đầu tư các dự án xây dựng Khu dân cư đã được thay thế bởi Quyết định 2815/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ Quyết định quản lý xây dựng khu dân cư Bình Dương và được áp dụng kể từ ngày 12/09/2008.

Nội dung toàn văn Quyết định 106/2005/QĐ-UB quản lý đầu tư các dự án xây dựng Khu dân cư


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 106/2005/QĐ-UB

Bình Dương, ngày 15 tháng 06 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ, KHU NHÀ Ở ĐÔ THỊ – NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG”

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Xét Tờ trình số: 532/TT-XD ngày 26/05/2005 của Giám đốc Sở Xây dựng;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định quản lý đầu tư các dự án xây dựng Khu dân cư, Khu nhà ở đô thị – nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. Nội dung Quy định gồm 4 chương 16 điều.

Điều 2: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các điều khoản quy định trước đây trái với nội dung bảng quy định này coi như hết hiệu lực.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng Đã ký :
- TT.TU-TT.HĐND(b/c).
- CT, các PCT
- Như điều 2.
- LĐVP, CV.
- Lưu v/p.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ, KHU NHÀ Ở ĐÔ THỊ – NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số : 106/2005/QĐ-UB ngày 15/06/2005 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I :

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1 : Mục đích yêu cầu

Quy định này là cơ sở để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với chủ đầu tư các dự án xây dựng khu dân cư, khu nhà ở đô thị – nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh Bình Dương.

Nội dung quản lý gồm :

- Về thủ tục đầu tư.

- Về tiến độ thực hiện.

- Về sử dụng đất đầu tư.

- Về nghĩa vụ của chủ đầu tư.

- Về chất lượng công trình.

- Về bàn giao, bảo hành công trình.

Điều 2 : Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy định này áp dụng đối với tất cả các chủ đầu tư ở mọi thành phần kinh tế thực hiện các dự án xây dựng khu dân cư, khu nhà ở (kể cả xây dựng mới hay cải tạo) trên địa bàn đô thị – nông thôn tỉnh Bình Dương.

Điều 3 : Nguyên tắc quản lý

- Uỷ ban Nhân dân tỉnh thống nhất về quản lý nhà nước : cho chủ trương, chỉ đạo xây dựng phát triển các khu dân cư, khu nhà ở về đô thị – nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

- Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị quản lý nhà nước theo địa bàn, phối hợp với các ngành chuyên môn của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ quản lý các khu dân cư, khu nhà ở xây dựng tại địa phương từ khi bắt đầu triển khai dự án đầu tư đến lúc bàn giao đưa vào sử dụng, bảo hành, bảo trì các công trình.

- Các sở và đơn vị chuyên ngành của tỉnh là cơ quan chuyên môn thực hiện sự chỉ đạo và giao nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Uỷ ban Nhân dân huyện, thị quản lý Nhà nước đối với việc xây dựng các khu dân cư, khu nhà ở đô thị – nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

- Chủ đầu tư dự án quy hoạch có trách nhiệm quản lý trực tiếp, toàn diện quá trình thực hiện đầu tư và tổ chức đưa dự án vào khai thác theo quy định hiện hành, chịu sự quản lý nhà nước của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Uỷ ban Nhân dân huyện, thị và các sở, đơn vị chuyên ngành.

- Chủ đầu tư dự án thành phần có trách nhiệm quản lý thực hiện dự án thành phần được giao, chịu sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền và chủ đầu tư dự án quy hoạch tổng thể.

Chương II

NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4 : Quy định về trình tự đầu tư xây dựng khu dân cư, khu nhà ở

1- Chủ đầu tư phải có văn bản xin đầu tư. Trong nội dung văn bản phải giải trình nguồn gốc đất, địa điểm, qui mô đầu tư kèm theo họa đồ vị trí, bản đồ quy hoạch, cơ cấu sử dụng đất.

2- Uỷ ban Nhân dân huyện, thị thỏa thuận.

3- Sở Xây dựng trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét và chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm tra, trình duyệt quy hoạch và quy chế quản lý xây dựng.

4- Sở Kế hoạch - Đầu tư cấp giấy phép đăng ký kinh doanh và thẩm tra dự án đầu tư.

5- Sở Tài nguyên - Môi trường, Công an PCCC và các ngành, đơn vị có liên quan phối hợp thẩm tra tùy theo tính chất, qui mô và đối tượng chủ đầu tư của từng dự án.

Điều 5 : Quy định về thủ tục đầu tư và xây dựng

Chủ đầu tư phải thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ các thủ tục đầu tư và xây dựng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh trong suốt quá trình chuẩn bị đầu tư và triển khai dự án : Luật Đất đai và các nghị định, thông tư hướng dẫn kèm theo; Luật Xây dựng và các nghị định, thông tư hướng dẫn kèm theo; các pháp lệnh và nghị định, thông tư hướng dẫn của ngành Tài chính, Thuế, và các ngành khác …

Điều 6 : Quy định tiến độ thực hiện dự án

1- Thời gian triển khai đền bù, giải tỏa, chuẩn bị đầu tư và khởi công công trình chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày Uỷ ban Nhân dân tỉnh ký chủ trương chấp thuận đầu tư.. lễ khởi công phải được tổ chức công khai, có sự hiện diện của chính quyền địa phương và các ngành có liên quan.

2- Chủ đầu tư có trách nhiệm :

- Xây dựng kế hoạch và tiến độ thực hiện các hạng mục trong dự án, thờigian hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Kế hoạch này phải được đăng ký tại Uỷ ban Nhân dân huyện, thị khi triển khai dự án (sao gởi cho Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài nguyên - Môi trường).

- Tổ chức triển khai dự án đúng tiến độ theo kế hoạch đã lập.

3- Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị chủ trì cùng Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài nguyên - Môi trường và các đơn vị có liên quan căn cứ vào tiến độ thực hiện theo kế hoạch để thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các hạng mục công trình và xử lý vi phạm khi chủ đầu tư không đảm bảo tiến độ.

Sau thời gian 03 năm kể từ khi quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban Nhân dân huyện, thị phải soát xét lại khả năng hoàn thành dự án của chủ đầu tư để có đề xuất Uỷ ban Nhân dân tỉnh giải quyết.

Điều 7 : Quy định về quy hoạch sử dụng đất

1- Tỷ lệ đất ở : Quy hoạch khu dân cư phải phù hợp quy hoạch xây dựng đô thị và địa điểm dân cư nông thôn được phê duyệt. Tổng diện tích đất ởû trong khu dân cư, khu nhà ở không chiếm quá 52% tổng diện tích đất quy hoạch, diện tích đất còn lại để sử dụng cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

2- Cơ cấu sử dụng đất ở gồm 02 phần :

- Đất kinh doanh và đất tái định cư.

- Đất tái định cư lập dự án riêng và đất kinh doanh lập dự án riêng.

a) Trong diện tích đất ở kinh doanh quy hoạch xây dựng các loại hình nhà ở như : phố liên kế, nhà biệt thự (song lập, biệt lập, nhà vườn), chung cư cao tầng và thấp tầng tùy theo tính chất và qui mô dự án.

b) Trong diện tích đất tái định cư :

- Khuyến khích chủ đầu tư xây dựng nhà mẫu cho người sử dụng.

- Trường hợp người tái định cư tự xây dựng phải theo đúng quy hoạch và quy chế quản lý xây dựng trong khu tái định cư.

+ Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu tái định cư phải phù hợp quy hoạch.

Điều 8 : Quy định nghĩa vụ của chủ đầu tư

1- Trong các dự án quy hoạch khu dân cư, cụm nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương chủ đầu tư có trách nhiệm quy hoạch và dành quỹ đất với tỷ lệ 7% trong tổng diện tích đất ở để xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp (dạng nhiều tầng).

- Trường hợp chủ đầu tư dự án thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thì khi chuyển giao cho Tỉnh quỹ đất xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp sẽ được tỉnh Bình Dương thanh toán các khoản chi phí này hoặc sẽ được khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo kết quả thẩm định giá của cơ quan có thẩm quyền.

2- Đối với các dự án có qui mô nhỏ dưới 2 ha sẽ không quy hoạch đất ở để xây dựng cho người có thu nhập thấp nếu chủ đầu tư không có nhu cầu.

3- Đối với các dự án được hưởng ưu đãi theo Nghị định 71/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ thì không phải làm nghĩa vụ.

Điều 9 : Quy định đầu tư xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc được duyệt

Chủ đầu tư phải tổ chức xây dựng theo đúng quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý xây dựng được duyệt, đảm bảo :

1- Sử dụng đất theo đúng chức năng, đảm bảo chỉ giới xây dựng, cao độ nền, hướng thoát nước, mật độ xây dựng, tầng cao và thiết kế được duyệt.

2- Triển khai xây dựng đồng bộ, đi trước một bước hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên toàn bộ diện tích quy hoạch, đảm bảo khớp nối với hạ tầng chung đô thị, không gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất, sinh hoạt của người dân lân cận.

3- Xây dựng công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch được duyệt với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước; chủ đầu tư không được tính tiền đất và phí hạ tầng. Việc quản lý đầu tư các công trình này theo quy định quản lý xây dựng cơ bản hiện hành.

- Trường hợp các công trình phúc lợi công cộng được thực hiện theo hình thức xã hội hóa, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao không điều kiện diện tích đất xây dựng các công trình này theo quy hoạch với đầy đủ hạ tầng kỹ thuật chung quanh cho chủ dự án thành phần.

Điều 10 : Quy định về đảm bảo chất lượng công trình trong dự án

1- Việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu dân cư, khu nhà ở phải đảm bảo các nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật.

Chủ đầu tư đồng thời phải thực hiện các yêu cầu sau :

a) Xây dựng các quy định và tổ chức hệ thống quản lý đảm bảo kỹ thuật, chất lượng toàn bộ dự án. Bộ máy quản lý kỹ thuật phải đảm bảo yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ.

b) Bảo đảm đúng các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng công trình, yêu cầu khớp nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài dự án.

c) Xây dựng và quản lý hệ thống mốc giới, mốc cao độ trong phạm vi dự án để đảm bảo xác định và cung cấp chính xác chỉ giới, cao độ cho các công trình trong dự án phục vụ cho thi công, giám sát và nghiệm thu công trình.

d) Tổ chức lập và quản lý hệ thống hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ hoàn công của từng hạng mục công trình và toàn dự án phải nộp 01 bản cho các sở quản lý chuyên ngành.

e) Kịp thời phát hiện và kiến nghị giải quyết những vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo kỹ thuật, chất lượng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung, của từng công trình và toàn bộ dự án.

2- Các công trình, hạng mục công trình chỉ được phép bàn giao đưa vào sử dụng sau khi tổ chức nghiệm thu theo đúng quy định về Quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.

Điều 11 : Thực hiện việc bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình

Chủ đầu tư và các nhà thầu phải thực hiện :

a) Lập kế hoạch quản lý, nghiệm thu, bàn giao các công trình hoặc hạng mục công trình theo đúng quy định hiện hành.

- Hệ thống giao thông, cấp thoát nước, cây xanh vỉa hè, điện chiếu sáng, xử lý nước thải bàn giao cho Uỷ ban Nhân dân huyện, thị quản lý.

- Hệ thống cấp điện bàn giao cho ngành điện quản lý.

b) Trong thời gian chưa hoàn thành toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải kiểm tra, giám sát việc sử dụng những công trình đã bàn giao đưa vào sử dụng đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện dự án.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12 : Trách nhiệm của chủ đầu tư

1- Phải thực hiện đúng các nội dung quản lý nhà nước trong bản Quy định này. Nghiêm cấm mọi hành vi tự tiện san lấp, phân lô đất nông nghiệp làm khu dân cư, khu nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào.

2- Hàng năm phải gởi báo cáo về Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài nguyên - Môi trường, Uỷ ban Nhân dân huyện, thị để theo dõi quản lý những nội dung sau :

- Việc chấp hành các thủ tục đầu tư xây dựng.

- Tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch, khó khăn, phát sinh.

- Việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Tỉnh quy định.

- Chất lượng công trình và kết cấu hạ tầng kỹ thuật.

Điều 13 : Trách nhiệm của các ngành, các cấp

1- Sở Xây dựng :

- Chỉ đạo lập, thẩm tra quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu nhà ở đô thị – nông thôn.

- Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Tỉnh cho các chủ đầu tư trong giai đoạn triển khai dự án, bàn giao, bảo hành công trình.

- Hướng dẫn các chủ đầu tư lập “Quy chế quản lý xây dựng” trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Hướng dẫn nghiệp vụ để Uỷ ban Nhân dân huyện, thị cấp giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở cho người sử dụng nhà trong khu dân cư, khu nhà ở.

- Chủ trì chính về kiểm tra, xử lý các vi phạm về chất lượng xây dựng các công trình, hạng mục công trình trong dự án.

- Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai của dự án theo các nội dung của quyết định này báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh và đề xuất biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

- Phổ biến các hồ sơ quy hoạch chi tiết được duyệt để các huyện, thị kiểm tra và quản lý xây dựng.

2- Sở Kế hoạch - Đầu tư :

- Lập kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng ngoài khu dân cư, khu nhà ở theo hướng đồng bộ, hiện đại.

- Chủ trì thẩm tra các dự án đầu tư khu dân cư, khu nhà ở theo quy định hiện hành.

- Cấp giấy phép đăng ký kinh doanh kết cấu hạ tầng khu dân cư, khu nhà ở.

- Phối hợp với các ngành và địa phương trong việc kiểm tra, xử lý các tình huống phát sinh.

3- Sở Tài nguyên - Môi trường :

- Lập kế hoạch sử dụng đất để xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở theo kế hoạch.

- Nhận bàn giao và thực hiện quản lý nhà nước đối với phần diện tích đất chủ đầu tư giao lại cho Tỉnh để sử dụng vào mục đích phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp.

- Hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thành các thủ tục và nghĩa vụ về đất đai theo quy định của pháp luật.

- Hướng dẫn nghiệp vụ để Uỷ ban Nhân dân huyện, thị cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho người sử dụng trong khu dân cư, khu nhà ở.

- Phối hợp với các ngành và địa phương trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm.

4- Sở Giao thông - Vận tải :

- Chủ trì thẩm định và kiểm tra chất lượng các công trình giao thông trong khu dân cư, khu nhà ở theo quy hoạch được duyệt.

- Phối hợp Uỷ ban Nhân dân huyện, thị kiểm tra xử lý trong xây dựng, bàn giao hệ thống giao thông của chủ đầu tư.

5- Sở Công nghiệp :

- Chủ trì thẩm định và kiểm tra chất lượng các công trình điện trong khu dân cư, khu nhà ở theo quy định.

- Phối hợp Điện lực kiểm tra xử lý trong xây dựng, bàn giao hệ thống điện của chủ đầu tư.

6- Sở Tài chính :

- Chủ trì và phối hợp với ngành thuế xác định và kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với Tỉnh.

- Chủ trì Hội đồng thẩm định giá xử lý các trường hợp phát sinh.

7- UBND huyện - thị xã :

- Kiểm tra việc công khai các quy hoạch khu dân cư, khu nhà ở trên địa bàn cho nhân dân biết.

- Thỏa thuận đầu tư xây dựng các khu dân cư, khu nhà ở phù hợp với quy hoạch đô thị trên địa bàn.

- Có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư tiến hành điều tra, khảo sát lên phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trực tiếp chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng, giải quyết các vấn đề phát sinh.

- Chủ trì đôn đốc, hỗ trợ chủ đầu tư thực hiện đúng theo tiến độ dự án đã đăng ký.

- Chủ trì phối hợp với các ngành tiếp nhận việc bàn giao kết cấu hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư bàn giao theo quy định hiện hành.

- Chỉ đạo Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý trật tự xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, trật tự an toàn xã hội trong khu vực dự án triển khai theo quy định của pháp luật.

- Cấp giấy tờ về nhà, đất cho người sử dụng theo quy định và tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng khu dân cư, khu nhà ở.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14 : Mọi hoạt động làm trái, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nội dung quy định này đều bị coi như là vi phạm.

Chủ đầu tư, các sở, ban ngành, huyện-thị và các đơn vị có liên quan đến dự án phải chịu trách nhiệm theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao; trong đó chủ đầu tư dự án phải chịu trách nhiệm chính về mọi vi phạm trong dự án.

Điều 15 : Xử lý vi phạm

1- Các hình thức xử lý vi phạm

- Xử lý vi phạm hành chính, chuyên môn theo quy định hiện hành.

- Quyết định đình chỉ hoặc đình chỉ có thời hạn việc thực hiện dự án, tiến hành xem xét, xác định trách nhiệm của các bên liên quan hoặc thay đổi chủ đầu tư.

- Xử lý dân sự, kinh tế, hình sự theo quy định hiện hành.

2- Căn cứ vào mức độ vi phạm của chủ đầu tư, Uỷ ban Nhân dân huyện, thị chủ trì phối hợp với các ngành chức năng có liên quan xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề xuất UBND Tỉnh xử lý.

Mọi trường hợp tiến độ thực hiện dự án chậm so với kế hoạch đã được đăng ký mà không có lý do chính đáng đều bị xử lý phạt hành chính. Nếu chậm 01 năm theo tiến độ ghi trong kế hoạch hoặc không làm tròn nghĩa vụ đối với Tỉnh, dự án sẽ bị thu hồi; Khi đó chủ đầu tư chỉ được bồi hoàn phần kinh phí đã bỏ ra theo quy định của Hội đồng thẩm định giá của Tỉnh.

Điều 16 : Quy định đối với các khu dân cư, khu nhà ở đô thị – nông thôn có trước ngày Quy định Quản lý đầu tư các dự án xây dựng khu dân cư, khu nhà ở đô thị – nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương có hiệu lực thi hành:

1- Uỷ ban Nhân dân các cấp phối hợp với các ngành của Tỉnh tổ chức kiểm kê, xử lý hoặc đề xuất UBND Tỉnh giải quyết từng trường hợp khu dân cư, khu nhà ở trên địa bàn :

- Thu hồi chủ trương đầu tư xây dựng các khu dân cư, khu nhà ở quá 12 tháng mà chủ đầu tư chưa triển khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Đối với các dự án đang triển khai đền bù nhưng gặp khó khăn: Uỷ ban Nhân dân huyện, thị có trách nhiệm hổ trợ chủ đầu tư, hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện đúng các nội dung quy định. Trường hợp không thể thực hiện đền bù hoàn chỉnh dự án theo quy hoạch chi tiết được duyệt thì yêu cầu chủ đầu tư điều chỉnh và trình duyệt lại.

2- Về quy hoạch sử dụng đất theo Điều 7-Chương II Bản quy định các dự án có cơ cấu sử dụng đất ở theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt trước ngày bản quy định có hiệu lực thi hành thì không áp dụng quy định này.

3- Về nghĩa vụ bàn giao 7% trong tổng diện tích đất ở đã đền bù, có hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp theo quy định của Điều 8 - Chương II :

- Các dự án khu dân cư, khu nhà ở đã xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật và bàn giao cho Uỷ ban Nhân dân huyện, thị thì không áp dụng quy định này.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 106/2005/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu106/2005/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/06/2005
Ngày hiệu lực30/06/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/03/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 106/2005/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 106/2005/QĐ-UB quản lý đầu tư các dự án xây dựng Khu dân cư


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 106/2005/QĐ-UB quản lý đầu tư các dự án xây dựng Khu dân cư
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu106/2005/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
                Người kýNguyễn Hoàng Sơn
                Ngày ban hành15/06/2005
                Ngày hiệu lực30/06/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/03/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 106/2005/QĐ-UB quản lý đầu tư các dự án xây dựng Khu dân cư

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 106/2005/QĐ-UB quản lý đầu tư các dự án xây dựng Khu dân cư