Quyết định 106/2011/QĐ-UBND

Quyết định 106/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành

Quyết định 106/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân đã được thay thế bởi Quyết định 250/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công bố công khai thủ tục hành chính Bắc Ninh và được áp dụng kể từ ngày 23/06/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 106/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 106/2011/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 23 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG UBND TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC UBND TỈNH; UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ; UBND CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Nhân Chiến

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG UBND TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC UBND TỈNH; UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ; UBND CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 106/2011/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là các địa phương) trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân.

Điều 2. Yêu cầu công tác phối hợp

Trong công tác phối hợp, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; các địa phương phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và nâng cao tinh thần trách nhiệm của cơ quan, cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, bảo đảm giải quyết công việc đạt hiệu quả, nhanh chóng, đúng quy định.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, phối hợp với các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; các địa phương tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển đơn, thư phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Điều 4. Phương thức phối hợp và thời gian thực hiện

Tùy theo nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; các địa phương áp dụng các phương thức sau đây để xử lý:

1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý phải xử lý theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định.

2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý phải tuân thủ quy trình sau:

a) Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu thấy cần thiết).

b) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh kiến nghị:

- Phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu;

- Phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.

c) Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét xử lý, cơ quan có thẩm quyền xử lý phải tiến hành xem xét quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau:

- Sự cần thiết;

- Tính hợp lý, hợp pháp;

- Tính đơn giản, dễ hiểu;

- Tính khả thi;

- Sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác;

- Sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

d) Quyết định xử lý.

đ) Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.

e) Tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.

Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh tổ chức xem xét, trả lời cho cá nhân, tổ chức. Đối với các phản ánh, kiến nghị cần có sự phối hợp của cơ quan hành chính nhà nước có liên quan để xử lý thì thời gian trả lời chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Trường hợp các kiến nghị mang tính chất phức tạp thì thời gian trả lời có thể dài hơn nhưng không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Hình thức trả lời có thể bằng văn bản, thông qua hộp thư điện tử (email) hoặc trả lời trực tiếp.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP

Điều 5. Trách nhiệm Văn phòng UBND tỉnh

1. Tổ chức việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh;

2. Nghiên cứu, phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và trình Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; địa phương có liên quan xử lý theo quy định;

3. Tham mưu, đề xuất các biện pháp xử lý các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh;

4. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị;

5. Đôn đốc các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; các địa phương xử lý dứt điểm, kịp thời, đúng thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

6. Căn cứ hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh việc xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;

7. Tổ chức công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;

8. Thường xuyên kiểm tra và kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

9. Tổng hợp, báo cáo tình hình kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi có yêu cầu đột xuất, trình Chủ tịch UBND tỉnh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 6. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; các địa phương

- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; các địa phương có trách nhiệm xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến theo đúng thẩm quyền và báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND tỉnh.

- Tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Việc công khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:

+ Đăng tải trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan;

+ Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

+ Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;

+ Các hình thức khác.

- Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh trong việc tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý.

Điều 7. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận, công khai phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

Điều 9. Sở Nội vụ xem xét, xử lý hoặc đề xuất xử lý theo thẩm quyền những cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định.

- Kịp thời tham mưu đề xuất UBND tỉnh khen thưởng những cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ những quy định hành chính không còn phù hợp và các cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 10.

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo Quy chế này.

2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi việc triển khai thực hiện Quy chế này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 106/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu106/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/08/2011
Ngày hiệu lực02/09/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 23/06/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 106/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 106/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 106/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu106/2011/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Ninh
                Người kýNguyễn Nhân Chiến
                Ngày ban hành23/08/2011
                Ngày hiệu lực02/09/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 23/06/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 106/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 106/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân