Quyết định 109/2006/QĐ-UBND

Quyết định 109/2006/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục, cơ chế xử lý thu hồi đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Quyết định 109/2006/QĐ-UBND trình tự, thủ tục,thu hồi đất tổ chức,gia đình,cá nhân,cộng đồng,cơ sở tôn giáo,người VN ở nước ngoài vi phạm luật đất đai đã được thay thế bởi Quyết định 59/2009/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục cơ chế thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất vi phạm pháp luật đất đai thành phố Hà Nội và được áp dụng kể từ ngày 17/04/2009.

Nội dung toàn văn Quyết định 109/2006/QĐ-UBND trình tự, thủ tục,thu hồi đất tổ chức,gia đình,cá nhân,cộng đồng,cơ sở tôn giáo,người VN ở nước ngoài vi phạm luật đất đai


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------

Số: 109/2006/QĐ-UBND

Hà nội, ngày 28 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, CƠ CHẾ XỬ LÝ THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Đất đai 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 3/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô và Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thủ đô;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai 2003, số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Nhà đất tại Tờ trình số 62/TTr-STNMTNĐ ngày 16 tháng 2 năm 2006 và Báo cáo thẩm định số 394/STP-VBPQ ngày 28 tháng 2 năm 2006 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về trình tự, thủ tục, cơ chế xử lý, thu hồi đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn Thành phố".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 04/2002/QĐ-UB ngày 15/01/2002 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về thu hồi đất các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai.

Điều 3.  Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN & MT, Xây dựng, Tư pháp, KH & ĐT;
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố (để báo cáo);
- Các đ/c PCTUBD Thành phố;
- Như điều 3;
- Văn phòng Thành ủy;
- CPVP, THKT, các Tổ CV;
- Lưu nt, VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quý Đôn

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, CƠ CHẾ XỬ LÝ THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 109/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố)

 

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và cơ chế thực hiện khi xử lý thu hồi đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) bị thu hồi toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

1. Đất không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng (mười hai tháng) liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng (hai mươi bốn tháng) so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư (kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa) mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

2. Đất không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng (mười hai tháng) liền đối với đất trồng cây hàng năm, 18 tháng (mười tám tháng) liền với đất trồng cây lâu năm, 24 tháng (hai mươi bốn tháng) liền đối với đất trồng rừng, kể từ ngày được bàn giao đất ngoài thực địa.

3. Đất sử dụng không đúng mục đích được giao; không sử dụng để hoang hóa, sử dụng đất kém hiệu quả.

4. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

5. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

6. Đất bị lấn, chiếm theo quy định tại khoản 6, Điều 38 Luật Đất đai.

7. Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất.

8. Đất được nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn sử dụng.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý, thu hồi đất

1. Việc quyết định thu hồi đất được áp dụng khi có Kết luận thanh tra của các cơ quan chức năng như: Thanh tra quận, huyện, Thanh tra thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường và Nhà đất hoặc của Liên ngành thành phố (sau đây gọi chung là Kết luận thanh tra), Bản án hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật và Quyết định giải quyết khiếu nại, kết quả xác minh tố cáo của cơ quan Nhà nước có hiệu lực thi hành về vi phạm pháp luật đất đai.

2. Các cơ quan chức năng xử lý phải kịp thời, công khai, đúng pháp luật.

3. Thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích đất tùy theo mức độ vi phạm.

Điều 4. Thẩm quyền xử lý, ra quyết định thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp lấn, chiếm theo quy định tại Khoản 6 Điều 38 Luật Đất đai, tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình trái phép; chấm dứt hợp đồng giao, cho thuê sử dụng đất công ích. Trường hợp phải quyết định thu hồi đất để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất thì chậm nhất là 03 ngày làm việc (kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt hành chính) thì Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phải báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện xử lý theo quy định.

2. Ủy ban nhân dân quận, huyện Quyết định thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam vi phạm thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 quy định này; các trường hợp là tổ chức trong nước, tổ chức và cá nhân ngoài nước, cơ sở tôn giáo lấn, chiếm đất theo quy định tại khoản 6 Điều 38 Luật Đất đai, theo đề nghị của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; đất do Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn giao, cho thuê trái thẩm quyền.

3. Ủy ban nhân dân thành phố Quyết định thu hồi đất đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài do Ủy ban nhân dân thành phố Quyết định giao đất, cho thuê đất vi phạm quy định tại khoản 3, 4, 5, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai.

Chương 2:

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ XỬ LÝ, THU HỒI ĐẤT

Điều 5. Căn cứ lập hồ sơ thu hồi đất vi phạm quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai.

1. Kết luận thanh tra về hành vi, mức độ vi phạm pháp luật đất đai.

2. Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật đối với vi phạm pháp luật đất đai.

3. Quyết định giải quyết khiếu nại, kết quả xác minh tố cáo của cơ quan Nhà nước có hiệu lực thi hành về vi phạm pháp luật đất đai.

4. Quyết định của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với trường hợp lấn, chiếm đất theo quy định tại khoản 6 Điều 38 Luật Đất đai, tự chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình trái phép.

Điều 6. Trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm:

a. Lập hồ sơ ban đầu đối với tất cả các hành vi vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất, kiến nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện xử lý, thu hồi theo thẩm quyền quy định của pháp luật; kiến nghị cơ quan Thanh tra tiến hành thanh tra đối với các trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai nhưng tái phạm hoặc không khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cố ý vi phạm pháp luật đất đai. Trường hợp không thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai thì lập hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện, xử lý theo quy định của pháp luật trong thời hạn là 03 ngày (ba ngày).

b. Lưu trữ hồ sơ ban đầu đối với các vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn theo quy định pháp luật về lưu trữ.

c. Xác nhận vị trí, ranh giới, diện tích đất vi phạm trên bản đồ hiện trạng và cung cấp hồ sơ tài liệu theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm giao nhiệm vụ, chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện:

a. Lập hồ sơ thu hồi đất theo thẩm quyền khi nhận được Kết luận thanh tra, Bản án hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật, Quyết định giải quyết khiếu nại, kết quả xác minh tố cáo của cơ quan Nhà nước có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai; kiến nghị thu hồi đất lấn, chiếm, đất chưa giao sử dụng, tự chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình trái phép của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.

b. Lưu trữ hồ sơ thu hồi đất theo quy định pháp luật về lưu trữ.

c. Xác nhận vị trí, ranh giới, diện tích đất vi phạm trên bản đồ hiện trạng, cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân thành phố.

3. Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất có trách nhiệm:

a. Lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố thu hồi đất các trường hợp thuộc thẩm quyền khi nhận được Kết luận thanh tra, Bản án hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật, Quyết định giải quyết khiếu nại, kết quả xác minh tố cáo của cơ quan Nhà nước có hiệu lực thi hành đối với vi phạm pháp luật đất đai.

b. Lưu trữ hồ sơ thu hồi đất theo quy định pháp luật về lưu trữ.

Điều 7. Hồ sơ thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai, gồm có:

1. Kết luận thanh tra, Bản án hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật, Quyết định giải quyết khiếu nại, kết quả xác minh tố cáo của cơ quan Nhà nước có hiệu lực thi hành về việc vi phạm pháp luật đất đai.

2. Hồ sơ, tài liệu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm: biên bản vi phạm, Quyết định xử phạt, biên lai nộp tiền phạt (nếu có).

3. Văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, lập hồ sơ thu hồi đất hoặc văn bản kiến nghị thu hồi đất vi phạm của cơ quan Công an.

4. Giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất theo khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất (nếu có).

5. Bản đồ hiện trạng khu đất hoặc trích sao bản đồ địa chính có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn về ranh giới, vị trí, diện tích đất vi phạm.

6. Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận, huyện); Tờ trình của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố).

Điều 8. Hồ sơ thu hồi đất đối với trường hợp vi phạm khoản 10 Điều 38 Luật Đất đai, gồm có:

1. Kết luận thanh tra, Bản án hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật, Quyết định giải quyết khiếu nại, kết quả xác minh tố cáo của cơ quan Nhà nước có hiệu lực thi hành đối với vi phạm pháp luật về thời hạn sử dụng đất; Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất từ chối việc gia hạn thời hạn sử dụng đất.

2. Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

3. Hợp đồng thuê đất ký với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện.

4. Bản đồ hiện trạng khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính đối với thửa đất vi phạm có xác nhận Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn.

5.  Văn bản thông báo của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện về thời gian sử dụng đất đã hết thời hạn.

6. Tờ trình của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất; của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện báo cáo kết quả lập hồ sơ thu hồi đất và kiểm tra thực địa về hiện trạng khu đất đề nghị thu hồi với Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Điều 9. Thời gian giải quyết hồ sơ thu hồi đất

1. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Kết luận thanh tra của các ngành, các cấp; Bản án hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật; Quyết định giải quyết khiếu nại, kết quả xác minh tố cáo của cơ quan Nhà nước có hiệu lực thi hành về việc vi phạm pháp luật đất đai; Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền từ chối việc gia hạn thời hạn sử dụng đất; kiến nghị thu hồi đất lấn, chiếm đất công, đất chưa giao sử dụng, tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình trái phép của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện (hoặc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất) có trách nhiệm thẩm tra, xác minh ngoài thực địa về hiện trạng khu đất, lập hồ sơ và tờ trình, trình Ủy ban nhân dân quận, huyện (hoặc Ủy ban nhân dân thành phố) quyết định thu hồi đất.

2. Trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, (hoặc Ủy ban nhân dân thành phố) có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc thu hồi đất cho người bị thu hồi đất và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến quyết định thu hồi đất biết.

3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo, Ủy ban nhân dân quận, huyện (hoặc Ủy ban nhân dân thành phố) xem xét, ban hành quyết định thu hồi đất, gửi ngay quyết định đến các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành.

Chương 4:

CƠ CHẾ THỰC HIỆN KHI XỬ LÝ, THU HỒI ĐẤT

Điều 10. Quản lý quỹ đất thu hồi

1. Tổ chức phát triển quỹ đất quản lý đất thu hồi thuộc khu vực đô thị và khu vực quy hoạch phát triển đô thị và công nghiệp.

2. Ủy ban nhân dân quận, huyện giao các cơ quan chức năng quận, huyện, Ban quản lý dự án quận, huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã quản lý đất thu hồi thuộc khu vực nông thôn ngoài khu vực phát triển đô thị và công nghiệp hoặc các trường hợp đất thu hồi là đất công do Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn quản lý, đối với các trường hợp do Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định thu hồi đất.

Điều 11. Bố trí kinh phí để hoàn trả giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất (gồm giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả trước, giá trị còn lại của công trình, vật kiến trúc đã xây dựng trên đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước) khi thu hồi.

1. Ủy ban nhân dân thành phố cho phép áp dụng cơ chế tạm ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất để hoàn trả giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất khi thu hồi theo từng trường hợp.

Sau khi nhận được quyết định thu hồi đất, Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xin tạm ứng vốn ngân sách để thực hiện. Ngoài việc nhận tạm ứng vốn từ ngân sách Thành phố, Tổ chức phát triển quỹ đất được phép vay vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng phù hợp với chức năng và cơ chế thu, chi tài chính quy định của Thành phố để thực hiện quyết định thu hồi và có kế hoạch hoàn trả, quyết toán vốn tạm ứng theo quy định.

2. Cho phép Ủy ban nhân dân quận, huyện tạm ứng vốn từ ngân sách quận, huyện để hoàn trả giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất khi thu hồi theo từng trường hợp; tổ chức thanh quyết toán và hoàn trả ngân sách khi có phương án sử dụng đất. Toàn bộ kinh phí thu được khi thực hiện phương án sử dụng đất, sau khi đã hoàn trả phần vốn tạm ứng, Ủy ban nhân dân quận, huyện được phép quản lý, sử dụng toàn bộ số tiền còn lại theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 12. Xử lý giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 9, 10, 11 và 12, Điều 38 Luật Đất đai.

1. Các trường hợp lấn, chiếm đất công, đất chưa giao sử dụng, tự chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp sau ngày 01/7/2004, khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường hoặc hỗ trợ về đất và phải giao lại đất không điều kiện toàn bộ diện tích đất cho Nhà nước; các trường hợp khác được Nhà nước xem xét việc hoàn trả hoặc hỗ trợ một phần kinh phí đã đầu tư vào đất theo quy định.

2. Theo Quyết định thu hồi, đơn vị được giao đất có trách nhiệm xác định phần giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất báo cáo Hội đồng Giải phóng mặt bằng quận, huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định phê duyệt để tổ chức thực hiện. Việc thẩm định và phê duyệt được thực hiện theo quy định về giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Phần giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất được giải quyết như sau:

a- Trường hợp đất bị thu hồi giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất thì Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thanh toán cho người bị thu hồi đất.

b- Trường hợp do Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định thu hồi thì Ủy ban nhân dân quận, huyện ứng vốn ngân sách để thanh toán cho người bị thu hồi đất.

c- Trường hợp đất thu hồi được giao hoặc cho người khác thuê thì người được giao đất, thuê đất có trách nhiệm thanh toán cho người bị thu hồi đất.

4. Trường hợp đất bị thu hồi thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được tham gia thị trường bất động sản hoặc đất bị thu hồi do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư vào đất và tiền đã nhận chuyển nhượng được giải quyết theo khoản 1, 2 và 3 Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

5. Trường hợp thu hồi đất mà người bị thu hồi đất đã cho thuê, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất được giải quyết quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức được giao quản lý đất sau thu hồi.

1. Lập phương án sử dụng đất có hiệu quả trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn tối đa là 06 tháng (sáu tháng) kể từ ngày quyết định thu hồi. Đối với trường hợp giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý thì bổ sung vào diện tích đất công ích do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm lập phương án sử dụng quỹ đất công ích theo quy định.

2. Người sử dụng đất sau khi thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả lại toàn bộ số tiền mà Tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân quận, huyện đã trả cho người bị thu hồi đất và những khoản chi phí hợp lý cho cơ quan đã quản lý thu hồi đất; nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.

Điều 14. Trách nhiệm của người bị thu hồi đất

1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cơ sở tôn giáo và tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn Thành phố vi phạm pháp luật về đất đai mà bị xử lý thu hồi đất, có trách nhiệm kê khai trung thực, xuất trình đầy đủ chứng từ có liên quan đến giá trị tài sản đã đầu tư trên đất; giá trị đã qua sử dụng, khấu hao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai của mình; đồng thời, chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp người bị thu hồi đất không thực hiện kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế thì đơn vị được giao đất và Hội đồng Giải phóng mặt bằng quận, huyện tổ chức điều tra để xác định hoặc căn cứ hồ sơ kế toán báo cáo kê khai tại cơ quan Thuế để xác định giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư vào đất để xác định. Chi phí cho việc định giá do người bị thu hồi đất chi trả và được khấu trừ vào giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất mà người sử dụng đất bị thu hồi được hưởng.

2. Nếu người bị thu hồi đất cố ý không chấp hành quyết định thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì cơ quan quyết định thu hồi đất (trường hợp Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thu hồi thì giao Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định) áp dụng biện pháp hành chính cưỡng chế thu hồi đất. Chi phí cho việc cưỡng chế do người bị thu hồi đất chi trả và được khấu trừ vào giá trị còn lại đã đầu tư vào đất mà người sử dụng đất bị thu hồi được hưởng. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và việc chấp hành quyết định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý hành chính hoặc chuyển cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm theo quy định.

Chương 5:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác xử lý, thu hồi đất.

1. Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất: Chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các Sở, Ngành có liên quan, thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện các vi phạm pháp luật đất đai đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài, kịp thời xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.

2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tạm ứng ngân sách cho Tổ chức phát triển quỹ đất để thực hiện công tác thu hồi tạo quỹ đất và kiểm tra quyết toán theo kết quả thực hiện.

3. Cục thuế Hà Nội có trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố, kịp thời phát hiện các vi phạm đối với người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định của pháp luật.

Trường hợp không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tái phạm hoặc không khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì kiến nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo thanh tra, kết luận xử lý thu hồi đất theo thẩm quyền; cung cấp hồ sơ kế toán của tổ chức bị thu hồi đất báo cáo kê khai tại cơ quan Thuế cho đơn vị được giao quản lý đất thu hồi và Ủy ban nhân dân quận, huyện khi có yêu cầu.

4. Thanh tra thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức thanh tra thường xuyên, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật đất đai, kết luận kiến nghị cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ, đề nghị Ủy ban nhân dân quyết định xử lý thu hồi đất theo quy định của Pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác xử lý thu hồi đất theo thẩm quyền.

5. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý các công trình chuyên ngành (di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, đê điều, điện, đường sắt, đường bộ, các công trình công cộng…) phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn trong việc quản lý quỹ đất chuyên dùng, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

6. Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo:

a. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có kế hoạch thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra việc sử dụng đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn; kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền, lập hồ sơ báo cáo cấp trên để xử lý theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý chặt chẽ diện tích đất đã được giao sau khi thu hồi để đưa vào sử dụng có hiệu quả.

b. Thanh tra cùng cấp tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên, phát hiện các vi phạm pháp luật đất đai, kết luận kiến nghị cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân quyết định thu hồi đất theo quy định pháp luật.

7. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ đất trên địa bàn; kịp thời ngăn chặn, buộc hoàn trả lại nguyên trạng ban đầu và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi lấn chiếm đất công, đất chưa giao sử dụng, đất không sử dụng để hoang hóa, sử dụng sai mục đích được giao và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Điều 16. Kinh phí để phục vụ công tác thu hồi đất

1. Dự toán kinh phí lập hồ sơ thu hồi đất được xác định theo diện tích đất thu hồi và vị trí đất thu hồi, bao gồm các khoản như: đo vẽ bản đồ, bàn giao mốc giới, ranh giới ngoài thực địa, kiểm tra nội nghiệp, ngoại nghiệp, in ấn, sao chụp, tài liệu, chi phí hành chính khác. Việc thanh toán được theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện; Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà Đất lập kế hoạch dự chi ngân sách hàng năm, phục vụ công tác lập hồ sơ thu hồi đất và triển khai thu hồi đất ngoài hiện trường trong dự toán chi ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thanh quyết toán theo quy định.

Điều 17. Các khiếu nại, tố cáo về thu hồi đất được giải quyết theo quy định này và quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và Luật Đất đai hiện hành.

Điều 18. Cán bộ công chức không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn cố ý làm trái, bao che người vi phạm pháp luật đất đai gây thiệt hại cho Nhà nước và người sử dụng đất khác, vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng đất. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật đất đai, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc chuyển cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Giao Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này; tổng hợp các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện, kịp thời báo cáo kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, điều chỉnh./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 109/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu109/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/06/2006
Ngày hiệu lực08/07/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 17/04/2009
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 109/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 109/2006/QĐ-UBND trình tự, thủ tục,thu hồi đất tổ chức,gia đình,cá nhân,cộng đồng,cơ sở tôn giáo,người VN ở nước ngoài vi phạm luật đất đai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 109/2006/QĐ-UBND trình tự, thủ tục,thu hồi đất tổ chức,gia đình,cá nhân,cộng đồng,cơ sở tôn giáo,người VN ở nước ngoài vi phạm luật đất đai
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu109/2006/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
              Người kýLê Quý Đôn
              Ngày ban hành28/06/2006
              Ngày hiệu lực08/07/2006
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBất động sản, Vi phạm hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 17/04/2009
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 109/2006/QĐ-UBND trình tự, thủ tục,thu hồi đất tổ chức,gia đình,cá nhân,cộng đồng,cơ sở tôn giáo,người VN ở nước ngoài vi phạm luật đất đai

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 109/2006/QĐ-UBND trình tự, thủ tục,thu hồi đất tổ chức,gia đình,cá nhân,cộng đồng,cơ sở tôn giáo,người VN ở nước ngoài vi phạm luật đất đai