Quyết định 11/2007/QĐ-UBND

Quyết định 11/2007/QĐ-UBND ban hành tạm thời Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc giải quyết hồ sơ, công việc có liên quan do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 11/2007/QĐ-UBND tạm thời Quy chế phối hợp giữa các sở, ban,


UỶ BAN NHÂN DÂN
 TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 11/2007/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 11 tháng 5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH TẠM THỜI QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ, CÔNG VIỆC CÓ LIÊN QUAN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành tạm thời Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc giải quyết hồ sơ, công việc có liên quan.

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Bộ Nội vụ.
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 2 (t/hiện);
- Lưu: VT-NC2-CV các khối.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hà Ban

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC HỒ SƠ, CÔNG VIỆC CÓ LIÊN QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc giải quyết các hồ sơ, công việc chuyên môn phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền trên cơ sở đã được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật.

Các hồ sơ, công việc có tính chất trao đổi, xin chủ trương; hồ sơ công việc có tính chất tổ chức hành chính nội bộ của cơ quan, đơn vị; hồ sơ, công việc về xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Yêu cầu đối với công tác phối hợp

Công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành theo Quy chế này phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ban, ngành theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành phải bảo đảm chất lượng các công việc; nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong giải quyết công việc có tính chất liên ngành.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc giải quyết hồ sơ, công việc có liên quan trên nguyên tắc tuân thủ pháp luật, công khai, tôn trọng và không can thiệp vào chức năng, nhiệm vụ được giao của từng đơn vị.

2. Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành với nhau trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh trên nguyên tắc phải có sở, ban, ngành chịu trách nhiệm chính và là cơ quan đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành khác về thời gian, thủ tục theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản pháp lý về chuyên môn thuộc lĩnh vực sở, ban, ngành phụ trách.

3. Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương, chính sách liên quan đến công tác phối hợp khi có ý kiến khác nhau thì các bên trao đổi hoặc cơ quan đầu mối xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh để thống nhất thực hiện.

Điều 4. Trách nhiệm phối hợp

1. Những sở, ban, ngành phối hợp phải trả lời bằng văn bản đúng thời gian, nội dung và tính pháp lý thuộc ngành, lĩnh vực của mình, gửi đến sở, ban, ngành chịu trách nhiệm chính để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đơn vị chịu trách nhiệm chính hoàn thành tốt vai trò trách nhiệm được giao và kịp thời gian quy định. Trong trường hợp hết thời hạn quy định mà sở, ban, ngành phối hợp vẫn không có văn bản trả lời thì coi như đã thống nhất nội dung và phải chịu trách nhiệm về những nội dung có liên quan đến ngành, cơ quan mình phụ trách và sở, ban, ngành chịu trách nhiệm chính vẫn trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có:

a) Tờ trình của cơ quan trình;

b) Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm: dự thảo văn bản của cơ quan trình phải đóng dấu cơ quan (đóng dấu trang đầu hoặc đóng dấu giáp lai đối với dự thảo văn bản có từ 2 trang trở lên) để lưu hồ sơ và dự thảo văn bản có chữ ký tắt của Lãnh đạo Văn phòng để trình ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).

c) Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có);

d) Ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình;

đ) Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo văn bản;

e) Các tài liệu khác có liên quan đến quy định về thủ tục theo pháp luật hiện hành.

2. Sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì, chịu trách nhiệm chính phải chịu trách nhiệm toàn bộ trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tính pháp lý của hồ sơ, nội dung trình và dự thảo văn bản giải quyết. Trong Tờ trình phải nêu đầy đủ các yêu cầu, nội dung và nêu rõ những sở, ban, ngành nào phối hợp nhưng không có ý kiến trả lời.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Chỉ trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và có đủ thủ tục theo quy định tại Điều 24 của Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ thẩm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, nội dung văn bản và lập Phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo lĩnh vực công tác phụ trách.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Việc thực hiện Quy chế phối hợp để giải quyết hồ sơ công việc có liên quan là quy định cụ thể về thủ tục của hồ sơ, thời gian giải quyết (tính theo ngày làm việc) và định rõ trách nhiệm của các cơ quan có liên quan được quy định từ Phụ lục I đến Phụ lục IX ban hành kèm theo Quy chế này.

Điều 6. Việc phối hợp chuẩn bị nội dung cho UBND tỉnh đối với các Báo cáo, Kế hoạch, Đề án trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện như sau:

Sở, ban, ngành là đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng Báo cáo, Kế hoạch, Đề án chịu trách nhiệm chính trong việc chuẩn bị các nội dung có liên quan đến Báo cáo, Kế hoạch, Đề án được giao, tổng hợp, dự thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) đúng thời gian quy định.

Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã là đơn vị phối hợp chịu trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, đúng thời gian quy định trong việc phối hợp, tham gia nội dung của Báo cáo, Kế hoạch, Đề án được giao.

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định nội dung, hình thức, căn cứ pháp lý và các nội dung khác có liên quan và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thông qua.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai, hướng dẫn cho các Phòng chuyên môn và chuyên viên theo dõi thực hiện Quy chế này.

Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các Phòng chuyên môn và chuyên viên theo dõi, bảo đảm thực hiện đúng các nội dung và thời gian quy định của Quy chế; định kỳ 06 tháng, hàng năm tổ chức họp để trao đổi, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện công tác phối hợp.

Điều 8. Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này hoặc có sáng kiến trong tổ chức thực hiện nhằm mang lại lợi ích thiết thực, hiệu lực và hiệu quả trong công tác điều hành, quản lý sẽ được khen thưởng theo quy định.

Các tổ chức, cá nhân có hành vi tiêu cực hoặc không thực hiện Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế;

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân các huyện, thị xã và các tổ chức khác có liên quan phải kịp thời báo cáo, đề xuất, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trên cơ sở quy chế phối hợp này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã có hướng dẫn cụ thể để thực hiện trên nguyên tắc không được trái với các quy định tại Quy chế này./.

 

PHỤ LỤC I

HỒ SƠ, THỦ TỤC VỀ ĐẤT ĐAI; GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN DO SỞ TÀI NGUYÊN - VÀ MÔI TRƯỜNG LÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

I. GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐÃ ĐƯỢC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI:

1. Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu);

b) Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định;

c) Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng Nhà nước; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

đ) Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó.

2. Việc giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi số liệu địa chính và hồ sơ đất cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

3. Thời gian thực hiện các công việc nêu trên không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Trong đó thời gian xử lý tại UBND tỉnh là 05 ngày).

II. GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHƯA ĐƯỢC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI:

1. Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thoả thuận địa điểm để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.

2. Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2, Điều 125 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .

3. Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 130 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và quy định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Việc giao đất, cho thuê đất sau khi đã giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 nêu trên không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng và Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

III. GIAO ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG AN NINH:

1. Đơn vị vũ trang nhân dân quy định tại khoản 3 Điều 83 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin giao đất;

b) Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

c) Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy nhiệm.

2. Việc giao đất được quy định như sau:

a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và gửi một (01) bộ hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng;

b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường;

c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện; thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng;

đ) Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 130 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và quy định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

e) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

IV. GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRONG KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP:

1. Người xin giao đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin giao đất, thuê đất;

b) Dự án đầu tư đối với tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Thời hạn giải quyết:

a) Trong thời hạn không quá chín (09) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm xem xét; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; quyết định giao đất hoặc ký hợp đồng thuê đất; thông báo cho người sử dụng đất biết để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; gửi quyết định giao đất hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính đến cơ quan tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất hoặc hợp đồng thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp;

c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Về trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất

- Hồ sơ cho thuê quyền sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp, gồm: Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Ban Quản lý các Khu công nghiệp chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiến hành kiểm tra và thực hiện các thủ tục có liên quan theo quy định và chuyển trả kết quả cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp để thông báo và trả kết quả cho các bên có liên quan trong việc cho thuê quyền sử dụng đất.

V. CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP PHẢI XIN PHÉP:

1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

c) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

2. Sở Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp. Sau khi có quyết định của UBND cùng cấp cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính và hồ sơ đất cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

4. Sở Tài nguyên -Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.

5. Thời gian thực hiện các công việc nêu trên không quá ba mươi (30) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.

VI. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO TỔ CHỨC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT:

1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

c) Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);

d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện trạng sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

đ) Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).

2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Căn cứ vào quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được uỷ quyền; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không được uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;

c) Thời gian thực hiện các công việc nêu trên không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo thủ tục nêu tại Khoản 1, 2 Điều này khi có đủ các điều kiện sau:

a) Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt đông;

b) Có đề nghị bằng văn bản;

c) Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.

VII. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO ĐƠN VỊ VŨ TRANG NHÂN DÂN ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH:

1. Đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;

c) Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);

d) Bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp.

2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (chỉ đo bao ranh giới thửa đất, không đo vẽ công trình quốc phòng, an ninh, công trình kiến trúc trên khu đất), trích sao hồ sơ địa chính; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được ủy quyền; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không được uỷ quyền;

c) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

VIII. HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN:

1- Thủ tục hồ sơ:

- Đơn xin Giấy phép khai thác khoáng sản (theo mẫu);

- Quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò và trữ lượng khoáng sản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định (trừ trường hợp không bắt buột thăm dò theo luật định);

- Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản (đề án khai thác) kèm theo quyết định thẩm định, phê duyệt theo quy định;

- Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản lập trên nền bản đồ địa hình (tỉ lệ không nhỏ hơn 1/5.000);

- Báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường;

- Các văn bản về tư cách pháp lý, tài sản, bảo sao giấy phép kinh doanh (có công chứng) của tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

Hồ sơ được lập thành 04 bộ và nộp tại Sở Tài nguyên - Môi trường.

2- Thời gian xử lý: Tổng cộng 28 ngày làm việc.

- Trong thời gian 20 ngày kể từ nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên - Môi trường tổ chức thẩm định, kiểm tra thực tế tại hiện trường và lập báo cáo thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ trình của Sở Tài nguyên - Môi trường; Văn phòng UBND tỉnh xem xét, trình UBND tỉnh ký giấy phép và trả lại Sở Tài nguyên - Môi trường;

- Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận kết quả từ UBND tỉnh, Sở Tài nguyên - Môi trường xác nhận và trả kết quả cho tổ chức cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

IX- HỒ SƠ XIN GIA HẠN GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN:

Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản phải nộp cho Sở Tài nguyên - Môi trường trước ngày giấy phép hết hạn 90 ngày.

- Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản (mẫu số 14);

- Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin gia hạn kèm theo báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin tiếp tục khai thác.

2- Thời gian xử lý: Tổng cộng 28 ngày làm việc.

- Trong thời gian 20 ngày kể từ nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên - Môi trường tổ chức thẩm định, kiểm tra thực tế tại hiện trường và lập báo cáo thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ trình của Sở Tài nguyên - Môi trường; Văn phòng UBND tỉnh xem xét, trình UBND tỉnh ký giấy phép và trả lại Sở Tài nguyên - Môi trường;

- Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận kết quả từ UBND tỉnh, Sở Tài nguyên - Môi trường xác nhận và trả kết quả cho tổ chức cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

 

PHỤ LỤC II

HỒ SƠ, THỦ TỤC VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ; TỔ CHỨC BỘ MÁY DO SỞ NỘI VỤ LÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. PHỐI HỢP VỚI UBND HUYỆN, THỊ XÃ:

1. Hồ sơ xin chủ trương về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu cử bổ sung thành viên UBND:

a) Hồ sơ gồm:

- Tờ trình của UBND các huyện, thị xã đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu cử bổ sung thành viên UBND;

- Bản sao văn bản thống nhất chủ trương hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ (Ban Thường vụ Tỉnh ủy) đối với thành viên UBND giữ các chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã. Đối với các thành viên khác phải có bản sao văn bản thống nhất của các Huyện, Thị ủy;

- Đơn xin thôi giữ chức danh thành viên UBND (trường hợp miễn nhiệm). Trong trường hợp bãi nhiệm phải có văn bản xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.

Hồ sơ gồm hai bộ (02) gửi qua Sở Nội vụ.

b) Thời gian giải quyết:

- Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do UBND huyện, thị xã trình, Sở Nội vụ có trách nhiệm xem xét, thẩm định và dự thảo văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh, qua Văn phòng UBND tỉnh.

- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Sở Nội vụ gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và gửi kết quả cho đơn vị.

2. Hồ sơ trình phê chuẩn miễn nhiệm, bãi nhiệm và kết quả bầu cử bổ sung thành viên UBND:

a) Hồ sơ gồm 02 bộ gốc: (theo văn bản mẫu tại công văn 1140/BNV-CQĐP ngày 18/5/2004 của Bộ Nội vụ).

- Tờ trình của UBND huyện, thị xã đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn miễn nhiệm, bãi nhiệm và kết quả bầu cử bổ sung thành viên UBND;

- Nghị quyết HĐND huyện, thị xã về việc xác nhận miễn nhiệm, bãi nhiệm và kết quả bầu cử bổ sung thành viên UBND;

- Biên bản kiểm phiếu về kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu cử bổ sung thành viên UBND (có ký tên, đóng dấu của HĐND);

- Sơ yếu lý lịch (có dán ảnh) và danh sách trích ngang của thành viên UBND (đối với nhân sự bổ sung) theo mẫu tại Công văn số 1140/BNC-CQĐP ngày 18/5/2004 của Bộ Nội vụ.

- Đơn xin miễn nhiệm thành viên UBND, hoặc quyết định thi hành kỷ luật (nếu có);

Hồ sơ lập thành hai bộ (02) gửi qua Sở Nội vụ.

b) Thời gian giải quyết:

- Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND huyện, thị xã trình, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định và dự thảo Quyết định trình Chủ tịch UBND tỉnh qua Văn phòng UBND tỉnh.

- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Nội vụ gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành Quyết định và giao trả kết quả cho Sở Nội vụ phát hành.

3. Hồ sơ phê chuẩn thành viên UBND huyện, thị xã (đầu nhiệm kỳ):

a) Hồ sơ gồm:

- Tờ trình của UBND huyện, thị xã về việc đề nghị phê chuẩn thành viên UBND (đầu nhiệm kỳ), kèm theo danh sách trích ngang;

- Biên bản kiểm phiếu kết quả bầu cử;

- Nghị quyết của HĐND cùng cấp phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên UBND.

- Văn bản thông báo ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ (bản sao);

- Sơ yếu lý lịch (có dán ảnh).

Hồ sơ lập thành hai (02) bộ gửi đến Sở Nội vụ.

b) Thời gian giải quyết:

- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Sở Nội vụ thẩm định và dự thảo Quyết định trình Chủ tịch UBND tỉnh, qua Văn phòng UBND tỉnh.

- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Sở Nội vụ gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và giao trả kết quả cho Sở Nội vụ phát hành.

4. Hồ sơ xin chủ trương chia tách, sáp nhập, đổi tên, thành lập mới thôn, tổ dân phố:

a) Hồ sơ gồm:

- Công văn xin chủ trương của UBND xã, phường, thị trấn gửi UBND huyện, thị xã xin chủ trương về chia tách, sáp nhập, đổi tên, thành lập mới thôn, tổ dân phố kèm theo “dự thảo Đề án”, nêu rõ sự cần thiết phải chia tách, sáp nhập, đổi tên, thành lập mới thôn, tổ dân phố và phương án thành lập thôn mới;

- Tờ trình của UBND huyện, thị xã về việc xin chủ trương chia tách, sáp nhập, đổi tên, thành lập mới thôn, tổ dân phố.

Hồ sơ gồm hai (02) bộ gửi đến Sở Nội vụ.

b) Thời gian giải quyết:

- Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét cho ý kiến, qua Văn phòng UBND tỉnh.

- Trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Sở Nội vụ trình, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định và thông báo kết quả cho Sở Nội vụ, UBND huyện, thị xã có liên quan biết, thực hiện.

5. Hồ sơ đề nghị chia tách, sáp nhập, đổi tên, thành lập mới thôn, tổ dân phố

a) Hồ sơ gồm:

- Tờ trình của UBND xã, phường, thị trấn trình HĐND xã, phường, thị trấn;

- Đề án của UBND xã, phường, thị trấn;

- Biên bản lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn dự kiến chia tách, sáp nhập, đổi tên, thành lập mới thôn, tổ dân phố;

- Nghị quyết HĐND xã, phường, thị trấn;

- Tờ trình của UBND xã, phường, thị trấn trình UBND huyện, thị xã;

- Tờ trình của UBND huyện, thị xã đề nghị chia tách, sáp nhập, đổi tên, thành lập mới thôn, tổ dân phố.

Hồ sơ lập thành hai (02) gửi đến Sở Nội vụ.

b) Thời gian giải quyết:

- Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND huyện, thị xã trình, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, qua Văn phòng UBND tỉnh.

- Trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Sở Nội vụ gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ban hành Quyết định và giao trả kết quả cho Sở Nội vụ phát hành.

II. PHỐI HỢP VỚI SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC TỈNH:

1. Hồ sơ thành lập Hội đồng, Ban chỉ đạo, Tổ tư vấn phối hợp liên ngành:

a) Hồ sơ gồm:

- Tờ trình của Sở chuyên ngành trình UBND tỉnh, kèm theo Đề án xin thành lập Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Tổ chức tư vấn phối hợp liên ngành (01 bản chính);

- Các văn bản có liên quan;

- Dự thảo Quyết định trình UBND tỉnh (kèm theo file dữ liệu)

Hồ sơ gửi đến Sở Nội vụ.

b) Thời gian giải quyết:

- Trong thời hạn 05 ngày, sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ do các tổ chức nộp, Sở Nội vụ thẩm định và trình UBND tỉnh thông qua Văn phòng UBND tỉnh.

- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Nội vụ gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh sẽ trình UBND tỉnh ra Quyết định và giao trả kết quả cho Sở Nội vụ để phát hành.

Tổng cộng thời gian giải quyết không quá 08 ngày. Riêng đối với các trường hợp phải thông qua Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thực hiện theo quy định riêng.

2. Hồ sơ xin thành lập Hội:

a) Hồ sơ gồm:

- Đơn xin phép thành lập Hội (01 bản chính);

- Dự thảo điều lệ (01 bản);

- Dự kiến phương hướng hoạt động (01 bản);

- Danh sách những người trong Ban Chấp hành Hội (01 bản chính);

- Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu Ban Chấp hành Hội (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) (01 bản sao);

- Các văn bản có liên quan;

- Dự thảo quyết định về thành lập Hội (kèm theo file dữ liệu).

Hồ sơ gửi đến Sở Nội vụ.

b) Thời gian giải quyết:

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của các sáng lập viên, Sở Nội vụ thẩm định và trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ Hội:

a) Hồ sơ gồm:

- Tờ trình của Ban Chấp hành Hội đề nghị UBND tỉnh phê duyệt Điều lệ;

- Điều lệ và Biên bản thông qua Điều lệ Hội (01 bản chính);

- Biên bản bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra (có danh sách nhân sự kèm theo);

- Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu Hội (01 bản sao);

- Chương trình hoạt động của Hội (01 bản chính);

- Nghị quyết Đại hội (01 bản chính);

- Bản sao Quyết định thành lập Hội (01 bản);

- Dự thảo quyết định (kèm theo file dữ liệu).

Hồ sơ gửi đến Sở Nội vụ.

b) Thời gian giải quyết:

- Trong thời hạn 05 ngày, sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ do các tổ chức nộp, Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh thông qua Văn phòng UBND tỉnh.

- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Nội vụ gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ra Quyết định và giao trả kết quả cho Sở Nội vụ để phát hành.

4. Hồ sơ đề nghị chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội:

a) Hồ sơ gồm:

- Tờ trình của các Hội đề nghị chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (01 bản chính);

- Biên bản họp Đại hội về việc chia tách, sáp nhập…(01 bản sao);

- Dự thảo Điều lệ, phương hướng hoạt động của Hội mới (01 bản);

- Văn bản xác định về trụ sở, tài sản Hội sau khi chia tách, sáp nhập, ... (01 bản sao);

- Văn bản đồng ý của Hội Trung ương, Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (nếu có) theo phân cấp quản lý Hội;

- Các văn bản có liên quan;

- Dự thảo quyết định (kèm theo file dữ liệu).

Hồ sơ gửi đến Sở Nội vụ

b) Thời gian giải quyết:

- Trong thời hạn 05 ngày, sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ do các tổ chức nộp, Sở Nội vụ thẩm định và trình UBND tỉnh thông qua Văn phòng UBND tỉnh.

- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Nội vụ gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ra Quyết định và giao trả kết quả cho Sở Nội vụ để phát hành.

Tổng cộng thời gian từ lúc nộp đến khi nhận kết quả không quá 08 ngày. Riêng đối với các trường hợp phải thông qua Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thực hiện theo quy định riêng.

5. Hồ sơ điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức; hồ sơ nghỉ hưu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc UBND tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý:

a) Hồ sơ gồm:

- Văn bản Kết luận của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh hoặc thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (bản sao) về việc điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức; nghỉ hưu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

- Dự thảo văn bản thống nhất hoặc quyết định (kèm theo file dữ liệu).

b) Thời gian giải quyết:

- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được Kết luận của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh hoặc thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Sở Nội vụ dự thảo quyết định (hoặc văn bản thống nhất) trình UBND tỉnh thông qua Văn phòng UBND tỉnh.

- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Nội vụ gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ra Quyết định và giao trả kết quả cho Sở Nội vụ và cho ý kiến về thời gian trao quyết định đó.

Tổng cộng thời gian giải quyết không quá 10 ngày.

6. Hồ sơ cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo (học thạc sĩ trở lên):

6.1. Về hồ sơ cử đi thi:

a) Hồ sơ gồm:

- Tờ trình của Sở Nội vụ (01 bản chính);

- Tờ trình đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (01 bản chính);

- Lý lịch trích ngang ( 01 bản chính);

- Sơ yếu lý lịch tự khai (mẫu 2C-TC/TW-98);

- Cam kết của cán bộ công chức, viên chức (theo mẫu) (01 bản sao);

- Thông báo chiêu sinh của cơ sở đào tạo (01 bản sao);

Hồ sơ gửi qua Sở Nội vụ.

b) Thời gian giải quyết:

- Trong thời hạn 05 ngày, sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ do các tổ chức nộp, Sở Nội vụ trình UBND tỉnh thông qua Văn phòng UBND tỉnh.

- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Nội vụ gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ra thông báo cử đi ôn thi và gửi kết quả (kèm theo hồ sơ) cho Sở Nội vụ phát hành.

6.2. Về hồ sơ cử đi học (sau khi có kết quả trúng tuyển):

a) Hồ sơ gồm:

- Thông báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo (01 bản sao);

- Thông báo của UBND tỉnh về thống nhất chủ trương cho ôn thi (01 bản sao);

- Dự thảo quyết định cử cán bộ, viên chức đi học (kèm theo file dữ liệu).

b) Thời gian giải quyết:

- Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ do tổ chức nộp, Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định, qua Văn phòng UBND tỉnh.

- Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Sở Nội vụ gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh quyết định cử đi học và giao trả kết quả cho Sở Nội vụ để phát hành.

 

PHỤ LỤC III

HỒ SƠ, THỦ TỤC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DO SỞ KẾ HOẠCH - VÀ ĐẦU TƯ LÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. VỀ CÔNG TÁC ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG:

1. Về công tác điều chỉnh, bổ sung vốn đầu tư:

a) Hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị điều chỉnh vốn đầu tư xây dựng cơ bản (02 bản chính);

- Ý kiến của các ngành có liên quan (nếu có) (01 bản sao)

- Dự thảo Quyết định, danh mục công trình (kèm file dữ liệu);

b) Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh thẩm định và hoàn chỉnh dự thảo Quyết định, danh mục công trình, trình UBND tỉnh phê duyệt. Trường hợp các dự án, công trình phải xin ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh thì thời gian xử lý được tính kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo.

II. VỀ HỒ SƠ, THỦ TỤC TRÌNH PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ; KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU; HỒ SƠ MỜI THẦU; KẾT QUẢ ĐẤU THẦU:

1. Trình phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật:

Trên cơ sở ý kiến góp ý dự án của các Sở, ban ngành có liên quan (nếu có), báo cáo thẩm định thiết kế cơ sở của Sở Xây dựng (hoặc Sở chuyên ngành) hoặc kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán của Chủ đầu tư (đối với báo cáo kinh tế kỹ thuật), Ban Tư vấn thẩm định dự án (Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì) tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

a) Hồ sơ gồm :

- Tờ trình phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (01 bản chính);

- Bản thuyết minh dự án, thiết kế cơ sở hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (thuyết minh và các bản vẽ có liên quan) (01 bản chính);

- Báo cáo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở hoặc Thiết kế bản vẽ thi công của Sở Xây dựng (hoặc Sở chuyên ngành) (01 bản chính);

- Các văn bản có liên quan khác (về chủ trương đầu tư, ý kiến của các ngành chức năng ...)

- Dự thảo Quyết định (kèm file dữ liệu).

b) Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do Thường trực Ban Tư vấn thẩm định dự án (Sở Kế hoạch và Đầu tư) gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, nếu phù hợp thì lập thủ tục, hoàn chỉnh dự thảo quyết định trình UBND tỉnh ký Quyết định phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, giao trả kết quả cho Thường trực Ban Tư vấn thẩm định dự án (Sở Kế hoạch và Đầu tư) phát hành và tổ chức thu, nộp lệ phí thẩm định theo quy định.

2. Thủ tục đấu thầu:

2.1. Trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu:

a) Hồ sơ gồm:

- Tờ trình xin phê duyệt của Chủ đầu tư (01 bản chính);

- Kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu (01 bản chính);

- Văn bản xác định dự án được bố trí vốn (01 bản sao);

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (01 bản sao).

- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán hoặc Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán có các hạng mục thuộc gói thầu (01 bản sao);

- Báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư (01 bản chính);

- Dự thảo Quyết định (kèm file dữ liệu).

b) Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu.

2.2. Trình duyệt kết quả đấu thầu:

a) Hồ sơ gồm:

- Tờ trình phê duyệt kết quả và báo cáo xét thầu của Chủ đầu tư (01 bản chính);

- Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư (01 bản chính) và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu kèm theo;

- Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ mời thầu (bản sao);

- Dự thảo Quyết định (kèm file dữ liệu).

b) Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt kết quả đầu thầu.

III. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ:

a) Hồ sơ gồm:

- Văn bản trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư (01 bản chính);

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp (01 bản chính);

- Dự án đầu tư (01 bản chính);

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (01 bản sao);

- Chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chủ dự án (bản sao)

- Văn bản giải trình về năng lực tài chính của chủ dự án (01 bản chính);

b) Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, cấp chứng nhận đầu tư cho doanh nghiệp.

 

PHỤ LỤC IV

HỒ SƠ, THỦ TỤC VỀ CÔNG TÁC QUỐC TỊCH, HỘ TỊCH DO SỞ TƯ PHÁP LÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. LĨNH VỰC QUỐC TỊCH.

1. Giải quyết cấp giấy chứng nhận có hoặc mất quốc tịch Việt Nam:

1.1. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam: Thực hiện theo Điều 17 Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31/12/1998 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam và các văn bản liên quan. Hồ sơ nộp tại Sở Tư pháp.

1.2. Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam: Thực hiện theo Điều 25 Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31/12/1998 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam và các văn bản liên quan. Hồ sơ nộp tại Sở Tư pháp.

1.3. Thời gian giải quyết:

1.31.Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp chuyển hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị đến Văn phòng UBND tỉnh.

- Tổ chức trao hoặc gửi giấy chứng nhận có hoặc mất quốc tịch Việt Nam cho đương sự sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh ký.

1.3.2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Sở Tư pháp gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký giấy chứng nhận có hoặc mất quốc tịch Việt Nam và chuyển cho Sở Tư pháp để trao hoặc gửi cho đương sự.

2. Giải quyết nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam:

2.1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam: Thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31/12/1998 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam và các văn bản liên quan. Hồ sơ nộp tại Sở Tư pháp.

2.2. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam: Thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31/12/1998 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam và các văn bản liên quan. Hồ sơ nộp tại Sở Tư pháp.

2.3. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam: Thực hiện theo Điều 20 Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31/12/1998 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam và các văn bản liên quan. Hồ sơ nộp tại Sở Tư pháp.

2.4. Thời hạn giải quyết:

2.4.1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

a. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm tra của Công an cùng cấp và các cơ quan chuyên môn khác, Sở Tư pháp dự thảo văn bản tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp.

b. Trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh kết luận đương sự chưa đủ điều kiện nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho đương sự biết; nếu đương sự không nhất trí với kết luận đó, thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

2.4.2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:

a. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Sở Tư pháp gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản đề nghị Bộ Tư pháp.

b. Riêng trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam, ngay sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp về việc đượng sự đã hoàn tất hồ sơ; trong trường hợp cần thiết, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh cấp cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam giấy xác nhận về việc hoàn tất hồ sơ để đương sự làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài của họ.

c. Sau khi nhận được quyết định của Chủ tịch nước, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chuyển ngay cho Sở Tư pháp để trả kết quả cho đương sự.

II. LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI.

1. Giải quyết việc đăng ký kết hôn:

1.1. Hồ sơ đăng ký kết hôn của mỗi bên:

Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Hồ sơ nộp tại Sở Tư pháp.

1.2. Thời hạn giải quyết:

1.2.1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:

a. Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, về khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau.

Việc phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn.

b. Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thực hiện việc niêm yết. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp. Trong thời hạn này, nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về việc kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo cho Sở Tư pháp.

c. Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành xác minh, làm rõ.

d. Báo cáo kết quả phỏng vấn các bên đương sự, thẩm tra hồ sơ kết hôn và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.

1.2.2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:

a. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo Tờ trình của Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra hồ sơ, trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận kết hôn và chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp để trao cho công dân theo quy định của pháp luật.

b. Trong trường hợp UBND tỉnh từ chối việc đăng ký kết hôn thì tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối; đồng thời, thông báo cho Sở Tư pháp biết, theo dõi.

2. Giải quyết việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi:

2.1 Thủ tục:

2.1.1. Hồ sơ của người xin nhận con nuôi: Thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Hồ sơ nộp tại Sở Tư pháp.

2.1.2. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi: Thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Hồ sơ nộp tại Sở Tư pháp.

2.2. Thời hạn giải quyết:

2.2.1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

a. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày người xin nhận con nuôi nộp lệ phí và ký bản cam kết thông báo tình hình phát triển của con nuôi, Sở Tư pháp báo cáo kết quả thẩm tra và đề xuất ý kiến giải quyết việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, trình UBND tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em và 01 bộ hồ sơ của người xin nhận con nuôi.

b. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho, nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi do UBND tỉnh ký (trừ trường hợp có lý do chính đáng mà người nhận con nuôi có yêu cầu khác về thời gian), Sở Tư pháp tiến hành tổ chức việc giao, nhận việc con nuôi, ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.

2.2.2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:

a. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo Tờ trình của Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra hồ sơ, trình UBND tỉnh ký Quyết định cho, nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và chuyển trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức giao, nhận con nuôi.

b. Trường hợp UBND tỉnh từ chối cho nhận con nuôi, tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản thông báo cho người xin nhận con nuôi và Cơ quan con nuôi quốc tế, trong đó nêu rõ lý do từ chối; đồng thời, thông báo cho Sở Tư pháp biết, theo dõi.

3. Giải quyết việc xin nhận cha, mẹ, con:

3.1. Hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con: Thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Hồ sơ nộp tại Sở Tư pháp.

3.2. Thời hạn giải quyết:

3.2.1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

a. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:

- Niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con trong vòng 15 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp; đồng thời, có công văn đề nghị UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con;

- Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con. Trường hợp, nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh, kể cả phỏng vấn các đương sự hoặc yêu cầu họ bổ sung giấy tờ cần thiết;

- Báo cáo kết quả thẩm tra và đề xuất ý kiến giải quyết việc xin nhận cha, mẹ, con, trình UBND tỉnh quyết định, kèm theo hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con.

b. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày UBND tỉnh ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian), Sở Tư pháp tiến hành trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên đương sự và ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và lưu trữ hồ sơ theo qui định của pháp luật.

3.2.2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:

a) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con, kèm theo Tờ trình của Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra hồ sơ, trình UBND tỉnh ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con và chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp để tiến hành trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên đương sự.

b) Trường hợp UBND tỉnh từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con, thì tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối cho đương sự; đồng thời, thông báo cho Sở Tư pháp biết, theo dõi.

 

PHỤ LỤC V

HỒ SƠ, THỦ TỤC VỀ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH DO SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI LÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG:

1. Đề nghị phong - truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”:

a) Hồ sơ gồm:

- Bản khai của đối tượng hoặc thân nhân của đối tượng (04 bản chính);

- Biên bản họp xét duyệt của Hội đồng xã, phường (04 bản chính);

- Tờ trình kèm theo danh sách của UBND huyện, thị xã (04 bản chính);

Hồ sơ nộp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

b) Thời gian giải quyết:

- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải thẩm định có Tờ trình và bảng tổng hợp đối tượng gửi đến Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh.

- Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Lao động-Thương binh và xã hội gửi đến, Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh trình UBND tỉnh xét duyệt và lập tờ trình Chính phủ kèm theo danh sách đề nghị để đảm bảo thời gian hẹn trả kết quả cho công dân (theo nội dung đề án là giải quyết theo đợt).

2. Về giải quyết chế độ đối với quân nhân, cán bộ đi chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước không có nhân nhân phải nuôi dưỡng trực tiếp, cán bộ được Đảng cử ở lại miền Nam sau Hiệp định Giơnevơ:

a) Hồ sơ gồm:

- Bản khai của đối tượng hoặc thân nhân của đối tượng có xác nhận của UBND xã, phường nơi cư trú (01 bản chính);

- Trích sao lý lịch đảng viên, hồ sơ hưu trí hoặc giấy xác nhận của 02 người cùng công tác ( 01 bản);

- Đề nghị của UBND huyện, thị xã (01 bản chính);

- Danh sách và tờ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (01 bản chính).

Hồ sơ nộp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Thời gian giải quyết:

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định và có Tờ trình (kèm danh sách đối tượng) gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Lao động -Thương binh và Xã hội gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt, ban hành Quyết định công nhận đối tượng được trợ cấp và có công văn đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính cấp kinh phí thực hiện.

3. Về giải quyết công nhận liệt sĩ:

a) Hồ sơ gồm:

- Giấy báo tử đề nghị công nhận liệt sĩ;

- Biên bản đề nghị xác nhận liệt sĩ của Hội đồng xã, phường, thị trấn, gồm: Đảng ủy, UBND, Mặt trận Tổ quốc;

- Giấy chứng nhận tình hình thân nhân trong gia đình liệt sĩ;

- Giấy xác nhận cùng hoạt động, chiến đấu với liệt sĩ (gồm 2 người xác nhận, có sơ yếu lý lịch của người xác nhận và chứng nhận của chính quyền địa phương);

- Đơn đề nghị giải quyết chế độ liệt sĩ của thân nhân liệt sĩ.

Hồ sơ nộp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Thời gian giải quyết:

- Trong vòng 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và gửi Tờ trình, kèm hồ sơ đối tượng gửi đến Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh

- Trong vòng 02 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi đến, Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh lập tờ trình trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” qua Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương.

4. Về giải quyết đề nghị cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công”:

a) Hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công” của thân nhân liệt sĩ, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn;

- Bằng “Tổ quốc ghi công” cũ kèm theo;

- Công văn đề nghị và danh sách của Phòng Nội vụ Lao động Thương binh và Xã hội huyện, thị xã;

Hồ sơ nộp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Thời gian giải quyết:

- Trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm thẩm định và có Tờ trình, kèm theo danh sách đối tượng, gửi đến Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh.

- Trong vòng 02 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi đến, Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh lập tờ trình trình Thủ tướng Chính phủ cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công” qua Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương

II. LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH XÃ HỘI:

1. Hỗ trợ cá nhân, tổ chức xã hội nhận nuôi dưỡng trẻ mồ côi:

a) Hồ sơ gồm:

- Hồ sơ của trẻ mồ côi;

- Bản khai giấy khai sinh;

- Ý kiến của trẻ mồ côi đối với người nhận nuôi dưỡng (đối với trẻ từ 9 tuổi trở lên);

- Đơn đề nghị của cá nhân, tổ chức xã hội nhận nuôi dưỡng, có chứng nhận của chính quyền địa phương;

- Văn bản thẩm tra về năng lực, kinh tế, sức khỏe của cá nhân, tổ chức xã hội nhận nuôi dưỡng;

- Biên bản xét duyệt của Hội đồng cấp xã, phường, thị trấn;

- Danh sách và văn bản đề nghị của UBND huyện, thị xã;

Hồ sơ nộp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Thời gian giải quyết:

- Trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm thẩm định và tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết, kèm theo Tờ trình và danh sách gửi về Văn phòng UBND tỉnh.

- Trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ban hành Quyết định.

2. Cứu trợ đột xuất khi có thiên tai (trường hợp vượt quá khả năng của huyện, thị xã):

a) Hồ sơ gồm:

- Tờ trình xin cứu trợ của các huyện, thị xã;

- Văn bản báo cáo những nội dung cứu trợ đã giải quyết của huyện, thị xã;

- Biên bản kiểm tra của liên ngành: Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội đối với đơn vị xin cứu trợ;

- Tờ trình đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Thời gian giải quyết:

Trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ban hành Quyết định.

 

PHỤ LỤC VI

HỒ SƠ, THỦ TỤC VỀ CHI TIÊU TÀI CHÍNH, QUẢN LÝ CÔNG SẢN DO SỞ TÀI CHÍNH LÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH - SỰ NGHIỆP:

Đề xuất và trình UBND tỉnh về chủ trương và kinh phí sửa chữa, mua sắm từ nguồn thu của các đơn vị:

1. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

a) Trong thời hạn 08 ngày, sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Tài chính chuyển hồ sơ liên quan kèm theo Tờ trình, đề nghị dự toán và phiếu kiểm soát quy trình đến Văn phòng UBND tỉnh.

b) Trong thời hạn 02 ngày, Sở Tài chính trả kết quả cho các đơn vị thông qua bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, phát phiếu thăm dò ý kiến khách hàng (nếu cần thiết).

2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản chỉ đạo và trả kết quả cho Sở Tài chính.

3. Thành phần hồ sơ:

- Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị;

- Dự toán kinh phí sửa chữa hoặc mua sắm: 02 bản; biên bản đánh giá hiện trạng tài sản cần sửa chữa.

Hồ sơ nộp tại Sở Tài chính.

- Tờ trình (Công văn của Sở Tài chính);

* Thời gian giải quyết: 15 ngày kể từ khi hồ sơ hợp lệ.

II. LĨNH VỰC NGÂN SÁCH:

1. Giải quyết các văn bản chi ngân sách phát sinh chưa có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh:

1.1. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

a) Trong thời hạn 05 ngày, sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Tài chính kiểm tra, đề xuất trình UBND tỉnh, qua Văn phòng UBND tỉnh;

b) Sau khi nhận được văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, trong thời hạn 04 ngày, Sở Tài chính thông báo bổ sung cho đơn vị thực hiện.

1.2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:

Trong thời hạn 04 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ký văn bản chỉ đạo và trả kết quả cho Sở Tài chính.

1.3. Thành phần hồ sơ:

- Văn bản đề nghị cấp kinh phí của cơ quan, đơn vị (bản chính);

- Những văn bản liên quan của cấp có thẩm quyền liên quan đến việc triển khai nhiệm vụ dẫn đến phát sinh kinh phí;

- Đối với các nội dung liên quan đến kinh phí Đại hội, Hội nghị phải có văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền về chủ trương, qui mô (số người, số ngày tổ chức ...);

- Tờ trình (Công văn của Sở Tài chính);

III. LĨNH VỰC QUẢN LÝ GIÁ - CÔNG SẢN:

1. Thẩm định kinh phí bồi thường, hỗ trợ và trình UBND tỉnh phê duyệt:

1.1. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Tài chính lập Tờ trình (Công văn) và Phiếu kiểm soát quy trình gửi đến Văn phòng UBND tỉnh để trình UBND tỉnh.

b) Sau khi nhận được Quyết định (Công văn) của UBND tỉnh, Sở Tài chính trả kết quả cho các đơn vị, cá nhân thông qua bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, phát phiếu thăm dò ý kiến khách hàng (nếu cần thiết);

1.2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ký Quyết định (Công văn) và trả kết quả cho Sở Tài chính.

1.3. Thành phần hồ sơ:

* Quy trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ dự án:

- Tờ trình của Hội đồng thẩm định về việc kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án;

- Biên bản thẩm định của Hội đồng thẩm định với đầy đủ chữ ký của các thành viên;

- Tờ trình của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án về việc kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án;

- Biên bản xét tính pháp lý đất, nhà - vật kiến trúc, hoa màu;

- Quyết định dự thảo (kèm theo file);

- Nguyên tắc phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổng thể do UBND tỉnh phê duyệt bao gồm các nội dung sau đây:

. Căn cứ Nghị định của Chính phủ;

. Căn cứ Thông tư của Bộ Tài chính;

. Căn cứ Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh (giá đất, chính sách bồi thường, quy hoạch đất, quy hoạch chi tiết, thu hồi và giao đất);

. Mốc thời gian xác định bồi thường và hỗ trợ;

. Phương án bố trí tái định cư, chính sách hỗ trợ tái định cư phân tán, chính sách giải quyết cho mua nền tái định cư.

. Hồ sơ của từng hộ dân gồm có: Hồ sơ kỹ thuật đất - nhà, biên bản kiểm kê, biên bản áp giá bồi thường, chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà - đất.

* Quy trình phê duyệt dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án có giá trị dự toán trên 500 triệu đồng.

- Tờ trình của Sở Tài chính về việc đề nghị phê duyệt dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án;

- Tờ trình của Chủ đầu tư về việc đề nghị phê duyệt dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án;

- Quyết định dự thảo (kèm theo file).

* Thời gian giải quyết: 20 ngày, kể từ khi hồ sơ hợp lệ (Thời gian xử lý của Sở Tài chính là 15 ngày; của Văn phòng UBND tỉnh là 05 ngày).

IV. LĨNH VỰC ĐẦU TƯ:

Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành mức vốn trên 05 tỷ đồng và trình UBND tỉnh phê duyệt:

1. Thành phần hồ sơ:

- Tờ trình của Chủ đầu tư (01 bản sao);

- Hồ sơ dự án (kèm chủ trương, quyết định phê duyệt dự án, dự toán, biên bản nghiệm thu, biên bản giao nhận quản lý sử dụng công trình .....)

- Báo cáo hoặc biên bản thẩm tra quyết toán của Tổ thẩm tra quyết toán (01 bản chính);

- Báo cáo kiểm toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán (01 bản chính);

- Dự thảo Quyết định phê duyệt quyết toán của Chủ tịch UBND tỉnh (01 bản + file đính kèm).

Hồ sơ nộp tại Sở Tài chính.

2. Thời hạn giải quyết:

- Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Sở Tài chính nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ quyết toán và lập Tờ trình của Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán dự án đầu tư hoàn thành.

- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài chính chuyển đến, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh xem xét ký quyết định phê duyệt và phát hành kết quả.

 

PHỤ LỤC VII

HỒ SƠ, THỦ TỤC LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC TÔN GIÁO DO SỞ XÂY DỰNG, BAN TÔN GIÁO LÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. GIẢI QUYẾT VIỆC XIN CẤP PHÉP CẢI TẠO, NÂNG CẤP, XÂY DỰNG MỚI CÔNG TRÌNH TÔN GIÁO.

1. Hồ sơ gồm:

- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (01 bản chính);

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (01 bản sao có công chứng);

- Văn bản thống nhất chủ trương cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tôn giáo của Ban Tôn giáo và UBND các huyện, thị xã (đối với các công trình được UBND tỉnh uỷ quyền xem xét, giải quyết) (01 bản chính);

- Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình theo hướng dẫn của Sở Xây dựng (03 bản chính); đối với công trình sửa chữa, cải tạo cần bổ sung thêm ảnh chụp mặt đứng chính hiện trạng công trình, khổ 9 x12cm (02 tấm).

2. Thời gian giải quyết:

2.1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của cơ sở tôn giáo; Sở Xây dựng xem xét, có văn bản tham khảo ý kiến các cơ quan liên quan.

2.2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Xây dựng; Ban Tôn giáo, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã có liên quan phải có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng.

2.3. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan, Sở Xây dựng gửi hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị về UBND tỉnh.

2.4. Trong thời hạn 04 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng chuyển đến, Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, lập thủ tục trình UBND tỉnh xem xét, quyết định và trả kết quả cho Sở Xây dựng.

II. GIẢI QUYẾT VIỆC XIN XÂY DỰNG CƠ SỞ THỜ TỰ ĐỐI VỚI NHỮNG NƠI CHƯA CÓ CÔNG TRÌNH TÔN GIÁO:

1. Hồ sơ gồm:

- Đơn xin xây dựng của cơ sở tôn giáo có ý kiến của địa phương (01 bản chính), nộp tại Ban Tôn giáo.

- Biên bản họp cuộc họp liên ngành đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết do Ban Tôn giáo chủ trì (01 bản chính).

- Tờ trình của Ban Tôn giáo (01 bản chính).

2. Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ban Tôn giáo chuyển đến, Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định và trả kết quả cho Ban Tôn giáo. Trường hợp phải xin ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, thì thời gian trên được tính kể từ khi có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

 

PHỤ LỤC VIII

HỒ SƠ , THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA - THÔNG TIN DO VĂN HÓA - THÔNG TIN LÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I- VỀ XẾP HẠNG VÀ CẤP BẰNG XẾP HẠNG DI TÍCH THEO THẨM QUYỀN

a) Thẩm quyền giải quyết:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh.

- Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm trước Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh về thủ tục, hồ sơ đề nghị xếp hạng Di tích cấp tỉnh và di tích lịch sử cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.

b) Thủ tục giải quyết:

- Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc kiểm kê, phân loại di tích theo các tiêu chí quy định tại Điều 28 Luật di sản văn hóa.

- Căn cứ giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học của di tích đã được kiểm kê, phân loại đảm bảo theo quy định, Giám đốc có trách nhiệm lập hồ sơ di tích trình Ủy ban nhân dân tỉnh xếp hạng.

c) Hồ sơ xếp hạng gồm:

+ Đơn đề nghị xếp hạng của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích;

+ Lý lịch di tích;

+ Bản đồ vị trí và chỉ dẫn đường đến di tích;

+ Bản vẽ mặt bằng tổng thể, các mặt cắt ngang, cắt dọc, bản vẽ những kết cấu và chi tiết kiến trúc có chạm khắc tiêu biểu của di tích tỷ lệ 1/50;

+ Tập ảnh màu khảo tả di tích, di vật, cổ vật, bảo vật thuộc di tích từ cỡ 9x12 trở lên (nếu có)

+ Bản thống kê di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích;

+ Bản dập, dịch văn bia, câu đối, đại tự và các tài liệu hán nôm hoặc bằng các loại ngôn ngữ khác về di tích;

+ Biên bản và bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích có dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, của Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Văn hoá- Thông tin;

+ Tờ trình về việc xếp hạng di tích theo quy định tại khoản 1, Điều 31 của Luật di sản văn hoá.

- Dự thảo quyết định ban hành xếp hạng (kèm đĩa mềm)

d) Thời gian giải quyết:

- Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa- Thông tin tỉnh thẩm tra có văn bản chuyển đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng.

2. VỀ XUẤT BẢN BẢN TIN:

Bản tin không thuộc loại hình báo chí mà là ấn phẩm thông tin; xuất bản định kỳ, tuân theo các quy định cụ thể về khuôn khổ, số trang, hình thức trình bày, nội dung và phương thức thể hiện nhằm thông tin về hoạt động nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ; thông tin kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết quả các cuộc hội thảo, hội nghị của các cơ quan, tổ chức, pháp nhân Việt Nam.

a) Thủ tục giải quyết:

- Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương. Nếu được UBND tỉnh đồng ý, Sở Văn hóa - Thông tin cấp phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức, pháp nhân trong tỉnh. Hồ sơ phải đảm bảo:

+ Đơn xin cấp giấy phép theo mẫu quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin.

+ Bản sao quyết định thành lập, cho phép thành lập cơ quan, tổ chức Nhà nước hoặc của cơ quan có thẩm quyền,

+ Sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin

+ Măng - sét của Bản tin.

b) Thời gian giải quyết:

- Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh có văn bản chuyển đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương xuất bản. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Văn hóa - Thông tin gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, cho chủ trương để chuyển lại Sở Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép xuất bản. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của UBND tỉnh, Sở Văn hóa - Thông tin tiến hành cấp giấy phép theo quy định./.

 

PHỤ LỤC IX

HỒ SƠ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP; GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC DO SỞ CÔNG NGHIỆP LÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP:

1- Đơn xin cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) theo mẫu đính kèm, do Thủ trưởng đơn vị ký;

2- Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự để làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do Phòng PC13 - Công an tỉnh cấp;

3- Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập đơn vị, giấy đăng ký kinh doanh;

4- Bản sao hợp lệ giấy phép hoạt động khoáng sản đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu, giấy uỷ quyền thực hiện hợp đồng thi công công trình. Trong các giấy tờ trên phải ghi rõ nhu cầu sử dụng VLNCN;

5- Thiết kế nổ mìn đối với các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản quy mô công nghiệp. Phương án nổ mìn đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản, các hoạt động phục vụ mục đích sản xuất, đào tạo huấn luyện, nghiên cứu khoa học khác. Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được lãnh đạo đơn vị duyệt (trường hợp nổ mìn trong khu dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn, thiết kế nổ mìn phải được cơ quan cấp phép sử dụng VLNCN phê duyệt);

6- Quyết định cử người lãnh đạo công tác nổ mìn (kèm theo bằng cấp nghề nghiệp, chuyên môn) của Thủ trưởng đơn vị;

7- Hồ sơ kho bảo quản, thiết bị nổ mìn, phương tiện vận chuyển VLNCN thoả mãn các quy định tại TCVN 4586-1997 (nếu đơn vị có kho, thiết bị nổ mìn và phương tiện vận chuyển VLNCN riêng);

8- Quyết định giao, cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất của cấp có thẩm quyền (bản sao);

Hồ sơ được lập thành 2 bộ, nộp tại Sở Công nghiệp.

II. GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC.

1. Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép tư vấn chuyên ngành điện gồm:

a- Văn bản đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động Điện lực (theo mẫu);

b- Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân kèm theo sơ đồ tổ chức, danh sách các đơn vị, chi nhánh trực thuộc;

c- Danh sách trích ngang các cán bộ quản lý, chuyên gia tư vấn chủ trì các lĩnh vực chính (theo mẫu), kèm theo bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp và hợp đồng lao động đã ký với tổ chức tư vấn;

d- Danh sách các dự án tương tự mà tổ chức tư vấn đã thực hiện hoặc các chuyên gia chính của tổ chức tư vấn đã chủ trì, tham gia thực hiện trong thời gian năm năm gần nhất;

đ- Danh mục trang thiết bị, phương tiện, phần mềm ứng dụng phục vụ công tác tư vấn do tổ chức đề nghị cấp phép;

e- Báo cáo tài chính ba năm gần nhất (đối với các tổ chức đang hoạt động).

Hồ sơ được lập thành 03 bộ, nộp tại Sở Công nghiệp.

2. Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động phát điện gồm:

a- Văn bản đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực (theo mẫu);

b- Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân kèm theo sơ đồ tổ chức, danh sách các đơn vị, chi nhánh trực thuộc; Danh sách trích ngang các cán bộ quản lý như giám đốc, phó giám đốc doanh nghiệp, người trực tiếp quản lý kỹ thuật, các chuyên gia chính cho quản lý và vận hành nhà máy điện theo bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp và Tài liệu về đào tạo và sử dụng lao động;

c- Bản sao hợp lệ quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự án phát điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d- Tài liệu kỹ thuật xác định công suất lắp đặt từng tổ máy và danh mục các hạng mục công trình điện chính của dự án phát điện; Tài liệu về nhiên liệu hoặc nguồn nước sử dụng và Tài liệu kỹ thuật về đấu nối và chế độ vận hành nhà máy điện trong hệ thống điện;

đ- Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy do cơ quan có thẩm quyền cấp; Bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư phát điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; bản sao văn bản phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e- Bản sao hợp đồng mua bán điện dài hạn (PPA) đã ký;

g- Bản sao biên bản nghiệm thu từng phần các hạng mục công trình điện chính của dự án phát điện;

h- Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận đảm bảo đủ điều kiện hoạt động đối với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;

i- Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất trước khi nộp đơn đăng ký cấp giấy phép (đối với tổ chức đang hoạt động);

k- Đối với các tổ chức đề nghị cấp giấy phép phát điện cho các dự án phát điện mới, trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày vận hành thương mại nhà máy điện cần phải bổ sung vào hồ sơ bản sao biên bản nghiệm thu toàn bộ công trình nhà máy điện.

Hồ sơ được lập thành 03 bộ, nộp tại Sở Công nghiệp.

III. THỜI GIAN THỤ LÝ HỒ SƠ.

1- Trách nhiệm của Sở Công nghiệp:

- Tối đa không quá 05 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Sở Công nghiệp tiến hành kiểm tra, thẩm định tại hiện trường;

- Sau khi có biên bản kiểm tra hiện trường, trong thời gian 03 ngày phải làm báo cáo thẩm định (thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công không quá 10 ngày làm việc), trình UBND tỉnh xem xét.

- Sau khi có kết quả, trong thời gian 03 ngày phải đăng ký và trả đơn vị trình.

2- Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:

- Trong thời gian 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ do Sở Công nghiệp trình) phải thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Sau khi có kết quả, chuyển trả cho Sở Công nghiệp để giao cho đơn vị./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 11/2007/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 11/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 11/05/2007
Ngày hiệu lực 21/05/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 11/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 11/2007/QĐ-UBND tạm thời Quy chế phối hợp giữa các sở, ban,


Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 11/2007/QĐ-UBND tạm thời Quy chế phối hợp giữa các sở, ban,
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 11/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Hà Ban
Ngày ban hành 11/05/2007
Ngày hiệu lực 21/05/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 11/2007/QĐ-UBND tạm thời Quy chế phối hợp giữa các sở, ban,

Lịch sử hiệu lực Quyết định 11/2007/QĐ-UBND tạm thời Quy chế phối hợp giữa các sở, ban,