Quyết định 11/2009/QĐ-UBND

Quyết định 11/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

Quyết định 11/2009/QĐ-UBND quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet đã được thay thế bởi Quyết định 19/2014/QĐ-UBND quản lý cung cấp sử dụng Internet thông tin trên mạng Đắk Nông và được áp dụng kể từ ngày 12/10/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 11/2009/QĐ-UBND quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2009/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 09 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET TẠI TỈNH ĐĂK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ, về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn một số điều của Nghị định 97/2008/NĐ-CP đối với dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư số 97/2008/NĐ-CP">07/2008/TT-BTTTT ngày 18/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông, về hướng dẫn một số nội dung về hoạt động trên Trang thông tin điện tử cá nhân;
Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008, của Bộ Thông tin và Truyền thông, về hướng dẫn và sử dụng tài nguyên Internet;
Căn cứ kết quả thẩm định của Sở Tư pháp Đăk Nông tại Công văn số 34/STP-VB ngày 18/5/2009;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 11/TTr- STTTT, ngày 27 tháng 5 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy định việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại tỉnh Đăk Nông”.

Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa; Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 14/5/2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc ban hành Quy định quản lý hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Phương

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET TẠI TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 09/6/2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đăk Nông)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chi tiết về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại tỉnh Đăk Nông.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet (Internet Protocol-IP) và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.

2. Đại lý Internnet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP) là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.

4. Dịch vụ Internet là loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm các dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông.

a) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến Internet;

b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet trong nước giữa các tổ chức, doanh nghiệp đó;

c) Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng được cung cấp cho người sử dụng thông qua mạng lưới thiết bị Internet.

5. Thông tin điện tử trên Internet là thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi qua mạng lưới thiết bị Internet.

6. Trang thông tin điện tử trên Internet là trang thông tin hoặc tập hợp trang thong tin phục vụ cho việc cung cấp và trao đổi thông tin trên môi trường Internet, bao gồm trang thông tin điện tử (website), trang thông tin điện tử cá nhân (blog), cổng thông tin điện tử (portal) và các hình thức tương tự khác.

7. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử trên Internet của tổ chức hoặc doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên cơ sở trích dẫn lại thông tin từ nguồn tin chính thức của các cơ quan báo chí hoặc từ các trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

8. Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm các dịch vụ tạo Blog, diễn đàn (Forum), trò chuyện trực tuyến (Chat) và các hình thức tương tự khác.

9. Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đại lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet.

Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng Internet nhằm các mục đích:

a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây thù hận, mâu thuẫn giữa các dân tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam;

b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và các bí mật khác được pháp luật quy định;

c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của công dân;

d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.

2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã, tài khoản và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.

4. Tạo và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin.

5. Cung cấp các dịch vụ cho người sử dụng khi chưa có chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet và hợp đồng đại lý ký kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.

6. Sử dụng thẻ Internet trả trước để kinh doanh dịch vụ Internet công cộng.

7. Sử dụng các dịch vụ Internet bị cấm hoặc chưa được phép sử dụng.

8. Kinh doanh các trò chơi vi tính chưa được sự cho phép của Bộ Thông tin và Truyền thông.

9. Truy nhập đến các nhà cung cấp dịch vụ Internet nước ngoài thông qua hình thức quay số điện thoại trực tiếp (Quy định này không áp dụng đối với cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế, kênh truyền số liệu quốc tế thông qua hợp đồng ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông).

10. Lợi dụng trang thông tin điện tử cá nhân để cung cấp, truyền đi hoặc đặt đường liên kết trực tiếp đến những thông tin vi phạm các quy định tại khoản 1,2,3,4 của điều này.

11. Tạo trang thông tin điện tử cá nhân giả mạo cá nhân, tổ chức khác; sử dụng trái phép tài khoản trang thông tin điện tử cá nhân của các cá nhân khác; thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các tổ chức, cá nhân.

12. Truyền bá các tác phẩm báo chí, tác phẩm văn học, nghệ thuật, các xuất bản phẩm vi phạm các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản.

13. Sử dụng các thông tin, hình ảnh của cá nhân mà vi phạm các quy định tại Điều 31, Điều 38 Bộ Luật Dân sự.

14. Cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân mà vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, về giao dịch thương mại điện tử và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Điều 5. Chính sách quản lý và phát triển Internet

1. Khuyến khích việc ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội để nâng cao năng suất lao động; mở rộng các hoạt động thương mại; hỗ trợ cải cách hành chính, tăng tiện ích xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và đảm bảo an ninh quốc phòng.

2. Thúc đẩy việc ứng dụng trong cơ quan Đảng, Nhà nước, trường học, bệnh viện, các cơ sở nghiên cứu và đưa Internet về nông thôn, vùng sâu vùng xa, biên giới.

3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn pháp luật về Internet. Có những biện pháp để ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm các quy định của pháp luật và để bảo vệ trẻ em trước những tác động tiêu cực của Internet.

4. Phát triển Internet với đầy đủ các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

5. Khuyến khích tăng cường đưa thông tin tiếng Việt lên Internet.

6. Bí mật đối với các thông tin riêng trên Internet của các tổ chức, cá nhân được đảm bảo theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên Internet phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.

7. Internet Việt Nam là một bộ phận quan trọng thuộc cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, được bảo vệ theo pháp luật, không ai được xâm phạm. Đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thông tin điện tử trên Internet là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, mọi tổ chức, cá nhân.

Chương II

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN THAM GIA CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET

Điều 6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet

1. Quyền của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet

a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại cơ sở và tại các điểm cung cấp dịch vụ công cộng của doanh nghiệp để cung cấp các dịch vụ Internet theo đúng quy định của giấy phép;

b) Thuê đường truyền dẫn viễn thông của các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng đã được cấp phép để thiết lập mạng lưới thiết bị Internet của doanh nghiệp, kết nối trực tiếp với Internet quốc tế và cung cấp dịch vụ đến đại lý, người sử dụng dịch vụ Internet;

c) Được sử dụng tài nguyên Internet theo quy hoạch và quy định về quản lý tài nguyên Internet;

d) Từ chối cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau: Người sử dụng dịch vụ Internet vi phạm pháp luật về Internet theo văn bản kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cước sử dụng dịch vụ với một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác nếu đã có thỏa thuận bằng văn bản giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với nhau về vấn đề này;

e) Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau: Thiết bị đầu cuối Internet gây mất an toàn cho hệ thống thiết bị Internet, cho doanh nghiệp cung cấp và cho người sử dụng dịch vụ Internet; người sử dụng dịch vụ Internet không thanh toán cước dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai bên; người sử dụng dịch vụ Internet kinh doanh lại dịch vụ Internet trái pháp luật; theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; khi người sử dụng dịch vụ Internet vi phạm Điều 4 của Quy định này;

2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.

a) Thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý giá cước và tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ Internet;

b) Triển khai các trang thiết bị và phương án kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Ký kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet với người sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng đại lý Internet cá nhân và tổ chức. Hợp đồng được thực hiện bằng văn bản, căn cứ các quy định của pháp luật về hợp đồng và về Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm xây dựng, ban hành mẫu hợp đồng để thực hiện thống nhất trong từng doanh nghiệp;

d) Triển khai các điểm cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng. Điểm cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng của doanh nghiệp phải chấp hành các quy định như đối với các đại lý Interrnet, trừ việc phải đăng ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý;

e) Hướng dẫn, cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ cho người sử dụng; giải quyết các khiếu nại của người sử dụng dịch vụ về giá cước và chất lượng dịch vụ;

f) Hướng dẫn, cung cấp thông tin, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý;

g) Trong quá trình kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý Internet, nếu có đủ cơ sở chủ đại lý vi phạm các điều khoản hợp đồng là điều kiện đình chỉ hợp đồng thì doanh nghiệp lập tức ngừng cung cấp dịch vụ và xử lý theo quy định, đồng thời báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về hành vi vi phạm pháp luật của đại lý;

h) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng với đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đại lý Internet đã ký hợp đồng đại lý về các quy định quản lý dịch vụ Internet, các quy định về an ninh thông tin, các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về sử dụng dịch vụ Internet;

i) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 6 Thông tư 05/2008/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông và chịu sự thanh tra, kiểm tra định kỳ hay đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

j) Thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh huy động trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác tại địa phương.

Điều 7. Đại lý Internet

1. Điều kiện hoạt động, kinh doanh đại lý Internet:

a) Có địa điểm và mặt bằng dành riêng làm đại lý, có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này. Địa điểm và mặt bằng phải phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh;

b) Diện tích sử dụng cho mỗi máy tính tối thiểu là 01 m². Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm dịch vụ phải bố trí, lắp đặt để người quản lý có thể quan sát dễ dàng. Đối với các địa điểm kinh doanh đại lý Internet được bố trí thành nhiều phòng riêng biệt độc lập với nhau, chủ đại lý phải bố trí nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng;

c) Có trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

d) Có biện pháp bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng;

e) Có giấy phép kinh doanh đại lý Internet do Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND huyện, thị xã cấp;

f) Ký hợp đồng đại lý với Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet;

g) Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ (Server) quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với quy mô kinh doanh của đại lý, trang bị phần mềm quản lý đại lý Internet đáp ứng các điều kiện quản lý đại lý;

h) Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng tại đại lý Internet, trong đó các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí của từng máy;

i) Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất đối với người sử dụng dịch vụ Internet của đại lý. Nội quy này phải ghi rõ ràng và đầy đủ các điều cấm đã được nêu tại Điều 4; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet quy định tại Điều 10 và thời gian mở, đóng cửa, giá cước sử dụng dịch vụ nêu tại Điều 7 của Quy định này;

2. Các tổ chức, cá nhân là chủ khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe, quán cafê Internet,… Khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng dịch vụ không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá cước đối với người sử dụng dịch vụ.

3. Quyền của Đại lý Internet trong quá trình kinh doanh đại lý:

a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng tại địa điểm đó, có thu cước hoặc không thu cước theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng đại lý;

b) Từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng dịch vụ vi phạm Điều 4 của Quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Được phép kinh doanh tại điểm kinh doanh của đại lý Internet từ 6h đến 24h hàng ngày.

4. Nghĩa vụ của Đại lý Internet trong quá trình kinh doanh đại lý:

a) Hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ Internet; có biện pháp đề phòng, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm nội quy của đại lý và quy định của pháp luật về Internet;

b) Sử dụng chương trình phần mềm đã được cài đặt trên máy chủ (Server) để lưu trữ thông tin về người sử dụng dịch vụ bao gồm địa chỉ đã truy nhập, thời gian truy nhập, loại hình dịch vụ (email, chat, ftp, telnet,…) trong thời gian 30 ngày. Thời gian lưu trữ tính từ khi thông tin đi, đến máy chủ để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác đảm bảo an ninh thông tin;

c) Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật, sơ đồ kết nối, lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại lý một cách trung thực, chi tiết cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu;

d) Khi phát hiện người sử dụng dịch vụ cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về sử dụng dịch vụ Internet, chủ đại lý Internet có trách nhiệm ngưng cung cấp dịch vụ và thông báo cho cơ quan Công an gần nhất để xử lý;

e) Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet phải tham gia lớp tập huấn của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý dành cho các đại lý Internet bảo đảm an toàn cho hệ thống, thiết bị mạng của đại lý; phối hợp với các cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn mạng lưới thiết bị Internet, an ninh thông tin và điều tra ngăn chặn tội phạm trong lĩnh vực Internet;

f) Phải chấp hành tốt các quy định của pháp luật và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng.

Điều 8. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng

1. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng là doanh nghiệp viễn thông được cấp Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật.

2. Trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng có nghĩa vụ:

a) Cung cấp đường truyền dẫn viễn thông và phân tách mạch vòng nội hạt đầy đủ, kịp thời khi có yêu cầu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên cơ sở hợp đồng giao kết giữa các bên, trong các điều kiện công bằng và hợp lý, để đảm bảo kịp thời việc triển khai cung cấp các dịch vụ Internet, đặc biệt là các dịch vụ Internet băng thông rộng;

b) Không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là đơn vị thành viên của mình với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khác khi triển khai thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 của điều này;

c) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động Internet.

Điều 9. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến cho công cộng.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến có trách nhiệm:

a) Xây dựng quy chế cung cấp, sử dụng và trao đổi thông tin phù hợp với các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet tại Quy định này;

b) Cung cấp các thông tin có liên quan đến người sử dụng dịch vụ vi phạm quy định tại Điều 4 của Quy định này theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Thực hiện việc ngăn chặn và loại bỏ các nội dung thông tin vi phạm quy định tại Điều 4 của Quy định này khi phát hiện hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

d) Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Người sử dụng dịch vụ Internet

1. Quyền của người sử dụng dịch vụ Internet:

a) Được lựa chọn đại lý Internet để sử dụng dịch vụ trên Internet và các ứng dụng Internet trong viễn thông;

b) Được lựa chọn sử dụng các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… trên cơ sở đảm bảo không vi phạm các quy định tại Điều 4 của Quy định này;

2. Nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet:

a) Người sử dụng dịch vụ Internet không được thực hiện các hành vi bị cấm được quy định tại Điều 4 của Quy định này.

b) Chịu trách nhiệm về nội dung, thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet;

c) Không đưa vào Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự an toàn xã hội, hình ảnh đồi trụy đi ngược lại với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam;

d) Không sử dụng Internet làm phương tiện để đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác;

e) Không sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng trái phép dịch vụ Internet;

f) Không tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình virus trên Internet;

g) Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của các cá nhân, tổ chức hoặc phổ biến cho người khác sử dụng;

h) Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho người quản lý đại lý Internet và cơ quan Công an gần nhất để xử lý;

i) Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng đã giao kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc đại lý Internet;

j) Bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã, thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin;

k) Không được cung cấp dịch vụ cho công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ Internet.

Chương III

QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET

Điều 11. Nguyên tắc quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin điện tử

1. Việc thiết lập trang thông tin điện tử, việc cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực: Công nghệ thông tin; Sở hữu trí tuệ; Báo chí; Xuất bản; Bảo vệ bí mật nhà nước; Bản quyền, Quảng cáo, Thương mại điện tử và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet.

2. Các cơ quan báo chí đã được cấp Giấy phép hoạt động báo điện tử theo quy định của pháp luật về báo chí được thiết lập trang thông tin điện tử cho hoạt động báo chí.

3. Các tổ chức doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải được sự cho phép của Bộ thông tin và Truyền thông.

4. Các doanh nghiệp thiết lập Trang thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.

5. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập Trang thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về chuyên ngành và các quy định liên quan tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chỉnh phủ.

6. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thiết lập trang thông tin điện tử không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì không cần xin phép Bộ Thông tin và Truyền thông, nhưng phải tuân thủ các quy định có liên quan tại Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính Phủ và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.

Điều 12. Phát hành báo điện tử, xuất bản trên Internet

1. Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động báo điện tử thực hiện theo định của pháp luật về báo chí.

2. Việc xuất bản trên mạng Internet thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Xuất bản.

3. Các cơ quan báo chí và nhà xuất bản có giấy phép hoạt động báo điện tử và xuất bản trên mạng Internet theo quy định được thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại cơ sở của mình để trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực hiện việc phát hành báo điện tử và xuất bản phẩm trên mạng Internet.

Chương IV

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13. Thanh tra, kiểm tra

1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Kế hoạch

và Đầu tư và UBND các huyện, thị xã (Phòng Văn hóa Thông tin) tiến hành thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, các đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Xử lý vi phạm

1. Thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và UBND các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động Internet theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ xung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008, Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20/3/2009 của Chính phủ về Quy định xử phạt hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

2. Việc xử lý các hành vi vi phạm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet trong hoạt động kinh doanh đại lý Internet được UBND các cấp, thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet, Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Cá nhân, tổ chức, đại lý Internet vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng Internet tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:

a) Bị xử phạt vi phạm hành chính;

b) Bị ngừng cung cấp dịch vụ Internet, chấm dứt hợp đồng đại lý, ngưng sử dụng số điện thoại hoặc đường truyền dẫn viễn thông dùng để truy nhập Internet;

c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet;

d) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 15. Khiếu nại và tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về Internet hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền. Trong thời gian chờ kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, cá nhân bị xử phạt vẫn phải thi hành quyết định xử phạt.

2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền những vi phạm về Internet theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm về Internet.

4. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự, thời hạn khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo các quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Sở Thông Tin và Truyền thông

1. Trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

2. Tiếp nhận và xử lý thông tin về hoạt động trong lĩnh vực Internet trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

3. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quy trình, thủ tục cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực Internet trên địa bàn tỉnh.

4. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động, xử lý các hành vi vi phạm đối với các đại lý Internet, các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Internet.

Điều 17. Công an tỉnh

1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an xử lý thông tin nghiệp vụ về Internet trên địa bàn tỉnh; đề xuất phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trên Internet.

2. Tham mưu cho UBND tỉnh các biện pháp đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trên Internet trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.

3. Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện công tác đảm bảo mạng lưới và an ninh thông tin trên Internet theo quy định.

4. Hướng dẫn các chủ đại lý Internet thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy tại các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy.

5. Tổ chức, phổ biến và hướng dẫn cơ quan Công an cấp huyện, thị xã về phối hợp thực hiện trong công tác quản lý hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương.

6. Tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của đại lý Internet trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của đại lý Internet để xử lý theo thẩm quyền.

7. Hỗ trợ, phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý hoạt động của các đại lý Internet.

Điều 18. Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho học sinh và đội ngũ cán bộ, giáo viên nâng cao ý thức sử dụng, khai thác thông tin trên mạng Internet một cách hiệu quả và lành mạnh.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác thông tin trên Internet của học sinh và cán bộ, giáo viên.

Điều 19. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet theo quy định của pháp luật.

2. Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và các đại lý Internet.

3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của nhà nước về việc đăng ký kinh doanh trong hoạt động đại lý Internet.

Điều 20. UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa

1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động Internet tại địa phương.

2. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

3. Chỉ đạo Công an và Phòng Văn hóa Thông tin phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động Internet tại địa phương.

4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động kinh doanh đại lý Internet.

5. Báo cáo định kỳ 06 tháng một lần và đột xuất về tình hình hoạt động trong lĩnh vực Internet tại địa phương theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông đồng thời gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và Công an tỉnh.

Điều 21. Tổ chức giao ban liên ngành định kỳ.

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức cuộc họp giao ban liên ngành 06 tháng một lần; trong trường hợp cần thiết thì tổ chức cuộc họp đột xuất. Thành phần tham dự bao gồm đại diện các Sở, Ban, Ngành sau:

- Sở Thông tin và Truyền thông;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- Công an tỉnh;

- Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Phòng Văn hóa thông tin các huyện, thị xã;

- Mời các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Khen thưởng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện và thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng về những hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực Internet sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.

Điều 23. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 11/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 11/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 09/06/2009
Ngày hiệu lực 19/06/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 12/10/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 11/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 11/2009/QĐ-UBND quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 11/2009/QĐ-UBND quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 11/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Trần Phương
Ngày ban hành 09/06/2009
Ngày hiệu lực 19/06/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 12/10/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 11/2009/QĐ-UBND quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet

Lịch sử hiệu lực Quyết định 11/2009/QĐ-UBND quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet