Quyết định 1175/2002/QĐ-BTM ủy quyền Ban quản lý khu công nghiệp Phú Thọ quản lý XNK và TM của doanh nghiệp khu công nghiệp đã được thay thế bởi Quyết định 5572/QĐ-BCT công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật Bộ Công thương chủ trì hoặc liên tịch hết hiệu lực pháp luật và được áp dụng kể từ ngày 05/11/2009.
Nội dung toàn văn Quyết định 1175/2002/QĐ-BTM ủy quyền Ban quản lý khu công nghiệp Phú Thọ quản lý XNK và TM của doanh nghiệp khu công nghiệp
BỘ THƯƠNG MẠI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1175/2002/QĐ-BTM |
Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1175/2002/QĐ-BTM NGÀY 3 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ VIỆC UỶ QUYỀN BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 04 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Thương mại;
Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 15/11/1997 của Thủ tưởng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ tại Công văn số 2058/HC ngày 29/8/2002;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Uỷ quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Ban quản lý xét duyệt kế hoạch nhập khẩu và quản lý hoạt động thương mại của các doanh nghiệp theo nội dung sau:
1. Về hoạt động xuất nhập khẩu
a. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
1.1. Ban quản lý xét duyệt kế hoạch nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh đóng trong các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ, bảo đảm thực hiện đúng Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 19/6/2000, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan phù hợp với Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giải trình Kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý điều hành xuất nhập khẩu. Bao gồm các hoạt động sau đây:
1.1.1. Duyệt kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư để tạo tài sản cố định, kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu sản xuất và xác nhận miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư, phụ tùng thay thế để lắp đặt đầu tư tạo tài sản cố định, bao gồm cả việc nhập khẩu để tạo tài sản bằng phương thức thuê mua tài chính của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng tại các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ.
1.1.2. Duyệt kế hoạch tạm nhập máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển thuê của nước ngoài chưa có trong dây chuyền công nghệ để hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.3. Duyệt kế hoạch nhập khẩu vật tư, nguyên liệu cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Giấy phép đầu tư phù hợp với Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2001-2005, Thông tư số 46/2001/QĐ-TTg">11/2001/TT-BTM ngày 18/4/2001 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001.
1.2. Việc xuất nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 38 và 39 của Quy chế khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Việc mua bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa: thực hiện theo Thông tư của Bộ Thương mại số 23/1999/TT-BTM ngày 26/7/1999 về hướng dẫn Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg về việc mua bán hàng hoá với doanh nghiệp chế xuất và Thông tư số 22/2000/TT-BTM ngày 15/12/2000 và Thông tư số 26/2001/TT-BTM ngày 04/12/2001 của Bộ Thương mại.
b. Đối với doanh nghiệp Việt Nam:
1.4. Hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam trong Khu công nghiệp thực hiện theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 28/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài, Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/1998/NĐ-CP Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý XNK hàng hoá thời kỳ 2001-2005, Thông tư số 57/1998/NĐ-CP xuất nhập khẩu gia công đại lý">18/1998/TT-BTM ngày 28/8/1998 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/1998/NĐ-CP Thông tư số 44/2001/NĐ-CP">20/2001/TT-BTM ngày 17/8/2001 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 44/2001/NĐ-CP.
1.5. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư xây dựng của các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong các khu công nghiệp thực hiện theo Nghị định của Chính phủ số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 về việc ban hành Quy chế đấu thầu, Nghị định sửa đổi bổ sung số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000; Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định sửa đổi bổ sung số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Bộ Thương mại xem xét và cho phép thực hiện nhập khẩu máy móc thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 91/TTg ngày 13/12/1992;
2. Về gia công hàng xuất khẩu:
2.1.Việc gia công hàng hoá giữa doanh nghiệp khu công nghiệp với nước ngoài thực hiện theo Nghị định của Chính phủ số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài và Thông tư số 57/1998/NĐ-CP xuất nhập khẩu gia công đại lý">18/1998/TT-BTM ngày 28/8/1998 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định 57/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 22/2000/TT-BTM ngày 15/12/2000 và Thông tư số 26/2001/TT-BTM ngày 04/12/2001 của Bộ Thương mại, Thông tư số 44/2001/NĐ-CP">20/2001/TT-BTM ngày 17/8/2001 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định số 44/2001/NĐ-CP.
Doanh nghiệp trực tiếp làm thủ tục tại cơ quan hải quan để thực hiện hợp đồng gia công với nước ngoài. Ban quản lý không duyệt hợp đồng gia công với nước ngoài của các doanh nghiệp.
2.2. Việc gia công hàng hoá giữa doanh nghiệp khu công nghiệp và doanh nghiệp chế xuất được coi là gia công với thương nhân nước ngoài và thực hiện theo quy định tại Thông tư số 26/1999/TT-BTM ngày 19/8/1999 của Bộ Thương mại.
2.3. Doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được ký hợp đồng gia công hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại theo Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Về cấp giấy chứng nhận xuất xứ:
Ban quản lý cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá FORM D với các nước ASEAN cho các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong Khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
Điều 3. Hàng quý Ban quản lý gửi về Bộ Thương mại báo cáo thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Thưong mại tại Thông tư số 22/2000/TT-BTM ngày 15/12/2000 của Bộ Thương mại.
Điều 4. Bộ Thương mại định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện những quy định trong Quyết định uỷ quyền này theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
|
Mai Văn Dâu (Đã ký) |