Quyết định 1179/1997/QĐ-TTg

Quyết định 1179/1997/QĐ-TTg về một số chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 1998 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1179/1997/QĐ-TTg biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước 1998


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1179/1997/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 1998

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 12/1997-QH10 của kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa X ngày 12 tháng 12 năm 1997 về nhiệm vụ năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

I. VỀ CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NĂM 1998

Điều 1. Lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn:

1. Triển khai các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn, trước mắt tập trung khắc phục hậu quả cơn bão số 5, ổn định đời sống nhân dân và nhanh chóng phục hồi nghề nuôi trồng, đánh bắt thủy sản ở những nơi bị thiên tai.

2. Tập trung phát triển vùng chuyên canh lúa xuất khẩu, gạo đặc sản, ngô, cao su, cà phê, hạt điều, mía đường, cây ăn quả... Tổ chức tiêu thụ nông sản hàng hóa cho nông dân. Dành các ưu đãi về đất, vốn, thuế và những hỗ trợ khác để phát triển nhanh công nghiệp chế biến gắn với phát triển nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản. Tổng kết và mở rộng các mô hình làm ăn có hiệu qủa ở nông thôn. Công bố giá bán điện sinh hoạt hợp lý đến hộ nông dân theo hướng thu hẹp khoảng cách chênh lệch giá bán điện ở nông thôn và thành phố. Đẩy nhanh việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân. Khuyến khích, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nông dân vay vốn sản xuất.

3. Xây dựng chính sách quản lý, bảo vệ, tiến tới đóng cửa rừng tự nhiên. Chuẩn bị tốt các điều kiện để chỉ đạo thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, tạo điều kiện cho đồng bào trên địa bàn phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống, chấm dứt tình trạng du canh du cư, chặt phá rừng làm nương rẫy. Đối với các hộ dân di cư tự do đã ổn định cuộc sống ở nơi mới, các địa phương thực hiện các giải pháp cụ thể tạo thuận lợi để họ yên tâm làm ăn lâu dài.

4. Ban hành quy chế hướng dẫn thực hiện việc huy động sức dân nhằm quản lý chặt chẽ quy định các khoản đóng góp, kiểm tra công khai các khoản thu, chi tài chính ở tất cả các xã.

Điều 2. Lĩnh vực công nghiệp:

1. Tập trung xây dựng quy hoạch phát triển từng ngành sản xuất và một số các sản phẩm chủ yếu, nhất là các sản phẩm hướng về xuất khẩu, các sản phẩm chế biến để có kế hoạch đầu tư hợp lý, hiệu quả, phát triển nhanh những sản phẩm có tính cạnh tranh cao ở thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước phù hợp với lộ trình Việt Nam tham gia AFTA, WTO và các tổ chức kinh tế quốc tế khác.

2. Tăng cường đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, chuyển đổi cơ cấu sản xuất đối với những doanh nghiệp công nghiệp làm ăn có hiệu quả, đặc biệt là công nghiệp chế biến và sản xuất hàng xuất khẩu.

Điều 3. Lĩnh vực đầu tư phát triển:

1. Thực hiện các giải pháp nhằm huy động tối đa nguồn vốn trong nước, thu hút hơn nữa các nguồn vốn từ bên ngoài (ODA, FDI) để đầu tư phát triển.

2. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị định 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, theo hướng khuyến khích tất cả các nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư đối với mọi thành phần kinh tế, đơn giản hóa thủ tục xin hưởng ưu đãi đầu tư.

3. Công bố danh mục các dự án định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, danh mục các dự án theo hình thức BOT trong nước và ngoài nước, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tạo thuận lợi tối đa cho các chủ đầu tư nước ngoài và chủ đầu tư trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện các dự án này.

4. Công bố quy hoạch và danh mục các dự án ODA. Bổ sung, đổi mới quy trình thẩm định và tổ chức xét thầu để giản đơn thủ tục, phù hợp với các điều ước quốc tế ta đã ký kết, đẩy nhanh tốc độ giải ngân, đảm bảo công trình ODA đưa vào sử dụng đúng tiến độ và có chất lượng cao.

5. Đối với dự án đầu tư bằng vốn ngân sách, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải rà soát chặt chẽ, sắp xếp và đánh giá lại toàn bộ tính hiệu quả, tính cấp bách của từng dự án, khắc phục ngay tình trạng đầu tư phân tán, kém hiệu qủa; tập trung đầu tư vào những dự án quan trọng, những dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 1998. Hạn chế tối đa việc khởi công mới các công trình thuộc dự án nhóm B, C. Việc bố trí vốn nhóm C phải bảo đảm dành trên 70% cho các dự án chuyển tiếp và khởi công mới hoàn thành trong năm. Đình hoãn các công trình chưa thật cấp bách; không bố trí kế hoạch các dự án đầu tư không đủ thủ tục theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 và 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng.

6. Bố trí vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước, trong đó ưu tiên cho những ngành, những sản phẩm sớm phát huy hiệu qủa, nhất là những ngành, sản phẩm hướng về xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu.

Điều 4. Lĩnh vực tài chính tiền tệ:

1. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh chính sách thuế theo hướng vừa bảo đảm nguồn thu của ngân sách, vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tích tụ vốn để đầu tư phát triển nhằm nuôi dưỡng nguồn thu, có tính đến yêu cầu hội nhập quốc tế.

2. Bộ Tài chính chủ trì nghiên cứu trình Chính phủ ban hành chế độ khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, nộp thuế lợi tức năm sau cao hơn năm trước theo hướng được cấp lại một phần thuế lợi tức nộp cao hơn năm trước để tái đầu tư. Quy định việc ổn định, công khai mức thuế trong 6 tháng hoặc một năm đối với hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ; mở rộng diện thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng. Đẩy mạnh việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước nhằm tăng thu cho ngân sách. Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1 tháng 1 năm 1999.

3. Thực hiện chính sách triệt để tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách. Tiếp tục bổ sung, hòan chỉnh các cơ chế, chính sách, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, bảo đảm hợp lý và phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước để áp dụng thống nhất trong cả nước. Thực hiện quy chế thẩm định giá và đấu thầu trong việc sử dụng nguồn vốn ngân sách mua sắm các thiết bị, vật tư có giá trị cao hoặc khối lượng lớn, các thiết bị, tài sản trong các dự án đầu tư xây dựng.

Hạn chế tối đa việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước để xây dựng mới trụ sở làm việc, mua mới xe ô tô con, mua sắm mới các trang bị đắt tiền trong cơ quan hành chính sự nghiệp. Trên cơ sở kết quả kiểm kê tài sản, đất đai khu vực hành chính sự nghiệp và chế độ trang bị tài sản, thực hiện điều hòa tài sản giữa nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng có hiệu quả. Trong quý I năm 1998, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục trụ sở làm việc khởi công mới trong năm 1998; Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định số lượng và đơn vị được mua xe ô tô con trong năm 1998. Kinh phí xây dựng mới trụ sở làm việc và mua xe ô tô con phải nằm trong dự toán ngân sách được giao năm 1998.

Đối với các cơ sở đào tạo, khám chữa bệnh thuộc các Tổng công ty, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ một phần (tối đa không qúa 45% so với mức ngân sách nhà nước đang hỗ trợ năm 1997), số còn lại cho phép đơn vị được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh; mức hỗ trợ cụ thể cho từng đơn vị được xác định căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.

4. Giao dự toán chi ngân sách năm 1998 cho các Bộ, cơ quan Trung ương bằng mức 90% dự toán theo phương án phân bổ ngân sách trung ương đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua (trừ các khoản chi tiền lương và có tính chất lương, chi trả nợ trong và ngoài nước, chi viện trợ, chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên từ nguồn vốn vay và viện trợ ngoài nước). ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện giao dự toán chi ngân sách năm 1998 cho các đơn vị trực thuộc bằng mức 90% (trừ các khoản chi tiền lương và có tính chất lương, chi trả nợ, chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên từ nguồn vốn vay và viện trợ ngoài nước) và cho ngân sách cấp dưới bằng mức 100% theo phương án phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân quyết định. Căn cứ vào nguyên tắc trên, ủy ban nhân dân huyện giao cho các đơn vị trực thuộc bằng 90% và cho ngân sách cấp dưới bằng mức 100% theo phương án phân bổ dự toán chi ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.

5. Tiếp tục thực hiện cơ chế sử dụng các nguồn thu để lại cho ngân sách địa phương (thu giao quyền sử dụng đất, tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên rừng, thu từ quảng cáo truyền hình,...) để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp và nông thôn, tái tạo quỹ rừng, phát triển quỹ nhà ở, phát triển ngành truyền hình,... như đã thực hiện trong năm 1997.

6. Tiếp tục thực hiện cơ chế thưởng vượt dự toán thu về thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt cho các địa phương theo nguyên tắc:

- Đối với thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu qua biên giới đất liền, thưởng cho địa phương 100% số thu vượt dự toán.

- Đối với khoản thu thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất nội địa, hàng nhập khẩu và thuế xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định trích một phần theo tỷ lệ (%) trên số thu vượt dự toán thưởng cho địa phương.

Số thu vượt dự toán về thuế xuất, nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu làm căn cứ xét thưởng được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự toán thu được giao và số thực thu đối với hàng hóa thực tế có xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu đường biển và cửa khẩu, đường hàng không, thuộc địa bàn của địa phương.

Số thưởng do vượt thu nêu trên chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

7. Trên cơ sở kế hoạch cung ứng tiền cả năm 1998, giao Thống đốc Ngân hàng Nhà nước theo dõi sát diễn biến của thị trường để điều hành kế hoạch cung ứng tiền phù hợp với việc thực hiện chính sách tiền tệ, bảo đảm ổn định tiền tệ và giá cả.

- Có chính sách khuyến khích để đẩy mạnh huy động vốn trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.

- Tiếp tục dành một phần vốn tín dụng ngắn hạn cho đầu tư trung, dài hạn và các đối tượng ưu tiên, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng núi, sản xuất hàng xuất khẩu.

- Điều hành chính sách lãi suất, tỷ giá linh hoạt theo hướng có thể giảm lãi suất cho vay, ổn định tỷ giá ở mức cần thiết, bảo đảm khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, tăng dự trữ quốc tế và thu hẹp mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế.

8. Khẩn trương xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng. Chấn chỉnh hoạt động của hệ thống Ngân hàng Thương mại.

9. Theo dõi sát tình hình khủng hoảng tiền tệ trong khu vực và trên thế giới, áp dụng các giải pháp đồng bộ nhằm ngăn ngừa, xử lý những tác động không tốt đến kinh tế, xã hội của nước ta.

Điều 5. Lĩnh vực lưu thông vật tư hàng hóa.

1. Về cơ chế điều hành xuất nhập khẩu năm 1998, Thủ tướng Chính phủ sẽ có Quyết định riêng.

2. Ban hành các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Thương mại. Tập trung chỉ đạo thực hiện lộ trình cắt giảm thuế và hợp lý hóa các mức thuế, phù hợp với cam kết trong khuôn khổ AFTA.

3. Bộ Thương mại cùng các Bộ liên quan xây dựng cơ chế điều hành, bảo đảm các mặt hàng thiết yếu, nhất là đối với miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục thực hiện việc trợ giá cước vận tải đối với các mặt hàng chính sách cung ứng cho miền núi và đồng bào dân tộc ở vùng cao. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của thương nghiệp quốc doanh và mạng lưới hợp tác xã ở thị trường nông thôn, miền núi.

Điều 6. Đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác :

1. Đối với doanh nghiệp nhà nước, sớm hoàn thành việc phân loại, sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, kinh doanh. Củng cố doanh nghiệp mà Nhà nước cần giữ 100% vốn hoặc giữ cổ phần chi phối. Các doanh nghiệp nhà nước còn lại sẽ được tiến hành cổ phần hóa rộng rãi. Thực hiện các biện pháp mạnh mẽ, tích cực để tiến hành cổ phần hóa 150 doanh nghiệp nhà nước trong năm 1998. Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, kinh doanh thua lỗ kéo dài mà không cần thiết duy trì sở hữu Nhà nước thì tiến hành sáp nhập, bán hoặc đấu thầu công khai cho tập thể hoặc cá nhân thuê, khoán kinh doanh (có thể giao khoán cho tập thể cán bộ, công nhân tiến hành kinh doanh), giải thể hoặc cho phá sản theo Luật phá sản doanh nghiệp.

Sắp xếp việc làm, giải quyết tốt số lao động dôi dư trong các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, sáp nhập hoặc chuyển sở hữu...

Sơ kết mô hình Tổng công ty; thực hiện các giải pháp lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp nhà nước; xử lý dứt điểm nợ dây dưa và chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp; đánh giá lại tài sản doanh nghiệp. Ban hành quy định kiểm soát chi phí và giá đối với các doanh nghiệp độc quyền, các Tổng công ty nhà nước; công khai hóa kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhà nước.

2. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nghiên cứu quy định thêm loại hình công ty, mở rộng đối tượng được quyền thành lập và góp vốn vào công ty, thực hiện đăng ký kinh doanh, cấp phép hành nghề nhanh chóng, thủ tục đơn giản.

3. Quy định thống nhất chế độ thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp và việc kiểm soát trong lưu thông; ngăn chặn tình trạng tùy tiện, gây phiền hà sách nhiễu.

Điều 7. Lĩnh vực khoa học công nghệ:

1. Ban hành các chính sách, cơ chế kinh tế để khuyến khích mạnh mẽ đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của đất nước. Sớm hòan thành dự thảo Luật Khoa học và Công nghệ trình Quốc hội.

2. Sắp xếp, lựa chọn và bảo đảm các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các đề tài nghiên cứu công nghệ ứng dụng theo hướng phục vụ trực tiếp cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài.

3. Tăng cường công tác kiểm tra môi trường, tăng năng lực các trạm quan trắc môi trường, đầu tư giải quyết một số vùng ô nhiễm môi trường nặng, hình thành quỹ môi trường, tăng cường công tác truyền thông và giáo dục môi trường trong các tầng lớp nhân dân.

Điều 8. Lĩnh vực văn hóa, giáo dục, đào tạo và các vấn đề xã hội.

1. Sớm hoàn chỉnh dự án Luật Giáo dục trình Quốc hội thông qua. Mở rộng hình thức dân lập và bán công ở ngành học phổ thông, kể cả tiểu học. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo ở bậc đại học, khuyến khích các cơ sở đại học nước ngoài thành lập tại Việt Nam.

2. Triển khai thực hiện chính sách học bổng để khuyến khích người học giỏi và trợ cấp xã hội cho các học sinh, sinh viên nghèo được theo học ở các cấp học, bậc học. Cải tiến chính sách học phí theo hướng xác định khung học phí theo vùng; học phí thu được đưa vào ngân sách nhà nước để cân đối lại cho ngành giáo dục.

3. Chấn chỉnh và cải tiến cơ chế bảo hiểm y tế theo hướng mở rộng đối tượng tham gia, quản lý thống nhất và điều hoà trong cả nước.

4. Tiếp tục thực hiện các chính sách về xã hội và chủ trương xã hội hóa một số dịch vụ xã hội, tạo cơ sở pháp lý cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các công trình và các hoạt động thể dục, thể thao, chuyển đổi cơ chế quản lý các câu lạc bộ thể dục thể thao, quản lý sân vận động...

5. Ban hành đồng bộ các chế độ, chính sách cụ thể để khuyến khích đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội đã nêu trên (ưu tiên khi cấp quyền sử dụng đất, ưu đãi về tín dụng và về thuế, đảm bảo chế độ bảo hiểm xã hội và các quyền lợi hợp pháp của những cán bộ nhà nước chuyển sang khu vực dân lập và khu vực tư nhân).

Điều 9. Về các chương trình quốc gia:

1. Bộ trưởng quản lý chương trình quốc gia chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện mục tiêu chương trình quốc gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ quản lý chung các chương trình quốc gia. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ các chương trình trên địa bàn.

2. Bộ quản lý chương trình quốc gia xác định nhiệm vụ, mục tiêu của chương trình quốc gia, xây dựng kế hoạch thực hiện toàn bộ chương trình, tính toán các nguồn lực, các giải pháp, hướng dẫn xây dựng các dự án của chương trình, lập phương án phân bổ nguồn vốn để thực hiện chương trình mục tiêu cho từng Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức phê duyệt các dự án của chương trình quốc gia trên cơ sở dự toán được giao; xây dựng kế hoạch thực hiện gửi về Bộ quản lý chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Đối với các chương trình quốc gia đã có nhưng từ năm 1998 không được xếp vào danh mục chương trình quốc gia, trước mắt vẫn thực hiện theo cơ chế tài chính quy định tại Quyết định 531/TTg ngày 8 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời các Bộ, ngành, địa phương quản lý chương trình khẩn trương chuẩn bị các điều kiện để từ năm 1999 chuyển vào nhiệm vụ thường xuyên của các Bộ, ngành và địa phương.

II. VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIAO KẾ HOẠCH.

Điều 10. Thủ tướng Chính phủ giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty 91 các chỉ tiêu sau:

1. Xuất nhập khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu (giao cho Bộ Thương mại).

2. Hàng hóa, vật tư, thiết bị chủ yếu tăng dự trữ quốc gia: thóc, gạo, thiết bị, vật tư, hàng chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh và một số ngành.

3. Đầu tư xây dựng cơ bản:

- Tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung (vốn trong nước, vốn nước ngoài);

Trong đó: vốn thực hiện dự án, cơ cấu theo một số ngành, lĩnh vực quan trọng;

- Danh mục và vốn đầu tư các dự án thuộc nhóm A; trong đó vốn trong nước, vốn nước ngoài.

4. Tài chính:

- Tổng mức chi ngân sách và các khoản chi theo lĩnh vực, trong đó chi cho các chương trình quốc gia.

- Tổng mức thu ngân sách nhà nước: giao cho Bộ Tài chính.

- Tổng mức thu thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu (không kể các khỏan phụ thu, lệ phí): giao cho Tổng cục Hải quan.

Điều 11. Thủ tướng Chính phủ giao cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các chỉ tiêu sau:

1. Đầu tư xây dựng cơ bản:

- Tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, trong đó vốn trong nước, vốn ngoài nước.

- Danh mục và vốn đầu tư các dự án thuộc nhóm A, trong đó vốn trong nước, vốn nước ngoài.

2. Tài chính:

- Tổng số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi tiết các khoản thu: thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa, thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu, trong đó hàng qua biên giới đất liền.

- Tổng số chi ngân sách địa phương.

- Bổ sung từ ngân sách Trung ương (nếu có).

Điều 12. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

1. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung uơng, địa phương, các Tổng công ty 91 các chỉ tiêu kế hoạch về sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông vật tư hàng hóa, giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ, nhiệm vụ điều tra cơ bản, văn hóa và xã hội nhằm bảo đảm những cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân thực hiện theo đúng định hướng kế hoạch đã đề ra.

2. Hướng dẫn về mục tiêu, nhiệm vụ, vốn của các chương trình quốc gia cho các Bộ, ngành và địa phương.

3. Giao cho các Bộ, các Tổng công ty 91 danh mục và vốn đầu tư các công trình, dự án nhóm B, trong đó vốn trong nước, vốn nước ngoài; vốn cho công tác thiết kế quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư và vốn chuẩn bị thực hiện dự án.

4. Giao cho các địa phương: vốn cho công tác thiết kế quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư, vốn chuẩn bị thực hiện dự án, cơ cấu vốn đầu tư thực hiện dự án theo một số ngành, lĩnh vực quan trọng, danh mục dự án và vốn đầu tư nhóm B; thông báo danh mục những dự án nhóm A, B của Trung ương trên địa bàn.

5. Đối với vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao danh mục và mức vốn cho từng dự án thuộc nhóm A, thông báo danh mục các dự án thuộc nhóm B và giao tổng số vốn của các dự án thuộc nhóm B, C cho các Bộ, ngành, địa phương; (sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định tổng mức vốn, đối tượng, lãi suất và cơ chế cho vay).

Điều 13. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính:

1. Giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các cơ quan trung ương ngoài các Bộ, cơ quan do Thủ tướng Chính phủ đã trực tiếp giao.

2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, Tổng công ty 91 các chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà nước bao gồm cả dự toán chi các chương trình quốc gia, nhằm bảo đảm thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội thông qua và Thủ tướng Chính phủ giao.

III. VỀ CHỈ ĐẠO VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH.

Điều 14. Trên cơ sở những chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua, các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải xây dựng chương trình kế hoạch cụ thể của Bộ, ngành, địa phương mình để điều hành thực hiện. Đồng thời cụ thể hóa và hướng dẫn những vấn đề thuộc Bộ, ngành và địa phương phụ trách để thực hiện thống nhất trong cả nước. Ngay từ đầu năm, các Bộ, các ngành lập chương trình nghiên cứu xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách thuộc phạm vi Bộ phụ trách để nhanh chóng đưa vào thực hiện trong năm 1998.

Điều 15. Thực hiện chế độ giao ban hàng tháng về tình hình thực hiện kế hoạch giữa một số cơ quan, do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, để kịp thời đề xuất các giải pháp khắc phục những vấn đề nảy sinh nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Quốc hội . Thực hiện tốt sự phối hợp công tác giữa các Bộ, ngành trong từng vấn đề được phân công cụ thể dưới sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ.

Điều 16. Các Bộ, ngành, địa phương phải thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng về tình hình thực hiện kế hoạch trên một số lĩnh vực chủ yếu: sản xuất, xây dựng cơ bản, thu - chi ngân sách, tiền tệ, xuất nhập khẩu, lưu thông vật tư hàng hóa, lạm phát... gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê chậm nhất trước ngày 22 hàng tháng. Đối với các Tổng công 91, ngoài việc gửi báo cáo đến các cơ quan nói trên còn phải gửi báo cáo cho Bộ quản lý ngành. Đối với báo cáo quý, cần phải đánh giá các mặt làm được và chưa làm được, phân tích sâu hơn về nguyên nhân, kiến nghị biện pháp điều hành kế hoạch. Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp để báo cáo Chính phủ vào ngày 25 hàng tháng.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.

Điều 17. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc các Tổng công ty 91, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1179/1997/QĐ-TTg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1179/1997/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/12/1997
Ngày hiệu lực14/01/1998
Ngày công báo28/02/1998
Số công báoSố 6
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1179/1997/QĐ-TTg

Lược đồ Quyết định 1179/1997/QĐ-TTg biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước 1998


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Quyết định 1179/1997/QĐ-TTg biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước 1998
          Loại văn bảnQuyết định
          Số hiệu1179/1997/QĐ-TTg
          Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
          Người kýNguyễn Tấn Dũng
          Ngày ban hành30/12/1997
          Ngày hiệu lực14/01/1998
          Ngày công báo28/02/1998
          Số công báoSố 6
          Lĩnh vựcBộ máy hành chính
          Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
          Cập nhật18 năm trước

          Văn bản thay thế

            Văn bản gốc Quyết định 1179/1997/QĐ-TTg biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước 1998

            Lịch sử hiệu lực Quyết định 1179/1997/QĐ-TTg biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước 1998

            • 30/12/1997

              Văn bản được ban hành

              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

            • 28/02/1998

              Văn bản được đăng công báo

              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

            • 14/01/1998

              Văn bản có hiệu lực

              Trạng thái: Có hiệu lực